BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 3481/GDTrH
V/v Hướng dẫn xây dựng trường chuẩn quốc gia
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2005
|
Kính
gửi: Các Sở Giáo dục và đào tạo
Thực hiện Nghị định số
166/2004/NĐ-CP ngày 16/9/2004 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước
về giáo dục; căn cứ vào Quyết định số 27/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 5/7/2001 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường trung học đạt
chuẩn quốc gia và Quyết định số 08/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 14/3/2005 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế công nhận
trường trung học đạt chuẩn quốc gia. Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cụ thể nội
dung từng tiêu chuẩn xây dựng trường chuẩn quốc gia bậc trung học.
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Xây dựng trường chuẩn quốc
gia bậc trung học là một mục tiêu nằm trong quy hoạch mạng lưới trường lớp của
địa phương nhằm thực hiện chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn từ năm 2001
đến năm 2010 của nhà nước. Vì vậy các Sở Giáo dục và Đào tạo phải xác định là một
trọng tâm công tác của ngành giáo dục.
2. Xây dựng trường chuẩn quốc
gia theo hướng hiện đại hóa về cơ sở vật chất, về công tác quản lý, tổ chức dạy
và học nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện. Những tỉnh, thành phố chưa
có trường THPT, trường THCS đạt chuẩn quốc gia cần tập trung xây dựng cho được
trường chuẩn ở hai cấp học để làm mô hình và phát động phong trào chung của địa
phương.
3. Xây dựng trường chuẩn quốc
gia là mục tiêu phấn đấu chung của tất cả các loại hình nhà trường thuộc bậc
trung học, do đó từng trường đều phải có kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn và
thực hiện đầy đủ 5 tiêu chuẩn.
B. XÂY DỰNG TRƯỜNG TRUNG HỌC
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
I. CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN
1. Quan tâm chỉ đạo công tác
tuyên truyền trong quá trình xây dựng trường chuẩn nhằm tạo ra sự chuyển biến về
nhận thức trong lãnh đạo của địa phương, giáo viên, công nhân viên, học sinh và
cha mẹ học sinh: trên cơ sở đó huy động sức mạnh tổng hợp của nhà trường và xã
hội để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
Tuyên truyền tập trung vào các nội
dung:
- Mục đích, ý nghĩa của việc xây
dựng trường chuẩn.
- Quy chế xây dựng trường chuẩn
quốc gia bậc trung học.
- Kế hoạch và các bước thực hiện
của nhà trường.
- Vai trò của thầy và trò, của
cha mẹ học sinh, của các cấp quản lý nhà nước ở địa phương và các lực lượng xã
hội trong xây dựng trường chuẩn.
2. Nhà trường cần vận dụng nhiều
hình thức sinh động phù hợp với các đối tượng trong quá trình tuyên truyền vận
động: tổ chức tham quan những trường đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia.
II. TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG TRƯỜNG
CHUẨN QUỐC GIA
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức nhà trường
1. Tiêu chuẩn 1 được xây dựng
căn cứ vào điều lệ trường trung học và những quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nhà trường phải có đủ các tổ chuyên môn, tổ chức hành chính quản trị. Hội đồng
giáo dục, Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Ban đại diện cha mẹ học
sinh, tổ chức Đảng và các đoàn thể quần chúng (Công đoàn, Đoàn TNCS HCM, Đội TNTPHCM).
Hoạt động của các tổ chức nêu trên là thường xuyên, có hiệu quả thực sự góp phần
nâng cao chất lượng quản lý nhà trường, chất lượng dạy và học theo mục tiêu
giáo dục toàn diện cho học sinh.
2. Hoạt động của tổ chuyên môn
và tổ hành chính quản trị.
a) Tổ chuyên môn:
- Trong nhà trường các tổ chuyên
môn giúp Hiệu trưởng quản lý, tổ chức thực hiện nội dung và nhiệm vụ dạy học
theo chương trình và sách giáo khoa của cấp học. Hoạt động của tổ chuyên môn (từng
môn học hoặc ghép một số môn học) vừa mang tính khoa học vừa mang tính thực tiễn,
nhằm bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ dạy học, phương pháp dạy học, giải quyết
những nội dung khó theo từng môn học.
- Đầu mỗi năm học, tổ chuyên môn
đề ra kế hoạch, nội dung hoạt động và các chuyên đề cụ thể phù hợp với điều kiện
và trình độ của đội ngũ giáo viên, phân công nhóm hoặc cá nhân thực hiện. Sinh
hoạt tổ chuyên môn không chỉ đơn thuần làm công tác hành chính chuyên môn mà
bám sát kế hoạch, các chuyên đề đã đặt ra: cuối học kỳ có sơ kết, cuối năm học
có tổng kết đánh giá kết quả thực hiện theo kế hoạch và từng chuyên đề.
- Tổ chuyên môn chủ động đề xuất
kế hoạch cụ thể về đưa giáo viên đi học, đi bồi dưỡng nâng cao trình độ trên
chuẩn trong từng năm học trình ban lãnh đạo nhà trường.
- Tham gia các phong trào dạy tốt,
thi giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở, thi làm đồ dùng dạy học do nhà trường và
ngành giáo dục tổ chức.
b) Tổ hành chính quản trị:
Tổ hành chính quản trị phải có đủ
số người theo quy định (biên chế hoặc hợp đồng), có bằng hoặc chứng chỉ nghiệp
vụ. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao giúp Hiệu trưởng thực hiện tốt các công
tác: Quản lý hành chính, giáo vụ, quản lý các loại hồ sơ sổ sách, quản lý tài
chính và tài sản; xây dựng Thư viện đạt chuẩn quốc gia; tổ chức tốt công tác
giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho học sinh; đảm bảo trật tự an toàn trong nhà
trường đồng thời phối hợp với địa phương xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh
ở ngoài nhà trường.
3. Hệ thống sổ và hồ sơ quản lý:
- Có đủ các loại sổ và hồ sơ quản
lý theo quy định tại Điều 25 Điều lệ trường trung học.
- Tổ chức Đảng, đoàn thể và các
Hội đồng trong nhà trường cũng phải có đủ hồ sơ, biên bản hoạt động theo nhiệm
kỳ hoặc theo năm học.
4. Về số lớp học và sỉ số trong
lớp:
- Quy chế công nhận trường đạt chuẩn
quốc gia quy định mỗi trường học có không quá 45 lớp và sỉ số trong một lớp
không quá 45 học sinh, đây là tiêu chuẩn quy định nhằm đảm bảo quy mô hợp lý
cho mỗi trường học phù hợp với điều kiện vật chất và trình độ quản lý chung.
Trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010 căn cứ vào thực tế của những năm học vừa
qua, một số trường thuộc bậc trung học có số lớp và sỉ số trong một lớp vượt
quá quy định vẫn được xem xét cụ thể từng trường hợp để công nhận trường đạt
chuẩn quốc gia.
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý
và giáo viên.
Định mức biên chế và chuẩn đào tạo
của cán bộ quản lý và giáo viên được thực hiện theo quy định tại các văn bản dưới
đây:
- Quyết định số 243/CP ngày
28/6/1987 của Chính phủ.
- Thông tư 22/2004/TT-BGD&ĐT
ngày 28/7/2004 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn loại hình giáo viên, cán bộ,
nhân viên ở các trường phổ thông.
- Thông tư số 26/TT-BGD&ĐT
ngày 10/8/2004 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn định mức biên chế của cán bộ,
giáo viên, nhân viên đối với các trường trung học phổ thông thực hiện thí điểm
chương trình phân ban, trung học phổ thông kỹ thuật.
Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn
cụ thể một số nội dung sau:
1. Cán bộ quản lý:
a) Trình độ đào tạo:
- Đạt chuẩn đào tạo từ Đại học
sư phạm trở lên đối với THPT, từ Cao đẳng sư phạm trở lên đối với THCS.
- Có bằng hoặc chứng chỉ về quản
lý giáo dục do trường cán bộ quản lý cấp tỉnh (TP) hoặc Trường cán bộ quản lý
giáo dục và đào tạo của Bộ cấp.
- Có bằng lý luận chính trị từ
trung cấp trở lên.
b) Năng lực quản lý:
- Xây dựng được kế hoạch hoạt động
của nhà trường trong từng năm học và tổ chức thực hiện theo đúng kế hoạch.
- Quản lý chặt chẽ kế hoạch dạy
học và kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục theo biên chế năm học do Bộ ban
hành: quản lý được các giờ học và thực hành của các lớp theo thời khóa biểu.
- Xây dựng và tổ chức hoạt động
của bộ máy nhà trường có nền nếp, kỷ cương, đúng quy định
- Quản lý tốt công tác hành
chính, quản lý tài chính và tài sản.
- Xây dựng được mối quan hệ chặt
chẽ với cấp ủy Đảng, chính quyền và các đoàn thể quần chúng trong địa phương.
- Bộ máy lãnh đạo đoàn kết, có
phân công công việc cụ thể, phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau trong công
tác.
- Thực hiện tốt dân chủ hóa
trong quản lý.
2. Giáo viên và nhân viên:
a) Thực hiện đúng quy định về
chuẩn đào tạo của giáo viên, nhân viên:
- Giáo viên trung học cơ sở có bằng
tốt nghiệp Cap đẳng sư phạm trở lên.
- Giáo viên trung học phổ thông
có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm trở lên.
- Các nhân viên đều có trình độ
từ trung cấp trở lên hoặc có chứng chỉ nghiệp vụ.
- Đảm bảo tỷ lệ giáo viên/trên lớp.
b) Trong giai đoạn từ 2001 đến
2010 trình độ đào tạo của giáo viên và nhân viên được xem xét ở các loại hình
dưới đây:
- Giáo viên thể dục ở THPT có thể
ở trình độ Trung cấp hoặc Cao đẳng.
- Giáo viên Âm nhạc, Mỹ thuật có
thể được tuyển hoặc hợp đồng với những người có trình độ từ trung cấp trở lên
không qua đào tạo ở các trường sư phạm nhưng được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
- Nhân viên Văn phòng, thư viện,
thí nghiệm (biên chế hoặc hợp đồng) chưa đạt chuẩn đào tạo, nhưng được bồi dưỡng
nghiệp vụ có chứng chỉ chuyên ngành.
Căn cứ vào những quy định trên,
các nhà trường lập kế hoạch trình các cấp chính quyền và ngành giáo dục cho tuyển
biên chế hoặc hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật cho đủ số lượng
biên chế.
Đối với những giáo viên và nhân
viên thuộc diện trên, nhà trường phải có kế hoạch cụ thể về đưa đi học, bồi dưỡng
nâng cao trình độ để đạt chuẩn trong những năm học tiếp sau.
Tiêu chuẩn 3: Chất lượng giáo
dục.
1. Tỷ lệ bỏ học và lưu ban thực
hiện theo Quy chế trong 3 năm liền.
2. Chất lượng giáo dục không chỉ
đánh giá về hai mặt học lực và hạnh kiểm mà coi trọng giáo dục toàn diện theo mục
tiêu đào tạo thông qua hoạt động dạy và học, các hoạt động thể dục thể thao,
văn hóa văn nghệ, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục truyền thống, giáo dục
trật tự an toàn giao thông, giáo dục thể chất cụ thể là:
a) Xếp loại hạnh kiểm đạt tỷ lệ
quy định trong 3 năm liên tục.
b) Xếp loại học lực đạt tỷ lệ
quy định trong 3 năm liên tục.
c) Giáo dục thể chất:
- Thực hiện tốt Quy chế Giáo dục
thể chất và y tế trường học ban hành kèm theo Quyết định số
14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 3/5/2001.
- Dạy đủ số tiết quy định cho
môn thể dục.
- 80% học sinh đạt tiêu chuẩn
rèn luyện thân thể theo độ tuổi.
- Hằng năm tổ chức khám sức khỏe
định kỳ cho học sinh toàn trường, tổng hợp được sự phát triển sức khỏe của học
sinh trong từng khóa học ít nhất về: Chiều cao, cân nặng, thị lực, cong vẹo cột
sống, tim mạch.
- Tổ chức giáo dục giới tính cho
học sinh
- Đảm bảo vệ sinh môi trường ở tất
cả các khu vực nhà trường.
- Hằng năm tổ chức được các hội
thao TDTT của nhà trường và tích cực tham gia hội khỏe Phù Đổng do ngành giáo dục
tổ chức.
d) Giáo dục thẩm mỹ:
- Dạy đủ số tiết học quy định
cho môn Âm nhạc, Mỹ thuật ở các trường trung học cơ sở.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục
nếp sống văn minh, lành mạnh.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa
văn nghệ: Hội diễn văn nghệ, thi vẽ.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục
nếp sống văn minh lành mạnh, xây dựng hành vi đạo đức tốt cho học sinh: giáo dục
vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
đ) Giáo dục Kỹ năng thực hành và
hướng nghiệp:
- Đảm bảo dạy đủ, đúng chương
trình môn công nghệ.
- Thường xuyên tổ chức giáo dục
hướng nghiệp.
- Tổ chức các hội thi khéo tay kỹ
thuật, thi sử dụng đồ dùng dạy học, làm đồ dùng dạy học.
Tiêu chuẩn 4: Cơ sở vật chất.
1. Diện tích nhà trường tính
theo đầu học sinh (6m2 và 10m2 cho 01 học sinh) được qui định theo Quyết định số
1221/2000/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 18/4/2000. Đây là tiêu chuẩn đặt ra nhằm giúp
các địa phương có cơ sở lập đề án xây dựng nhà trường và phấn đấu đạt chuẩn.
a) Những trường học được xây dựng
trước khi ban hành Quy chế chưa đạt mức diện tích tính theo đầu học sinh. Hội đồng
xét đề nghị công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia của tỉnh (TP) sẽ xem
xét cụ thể từng trường hợp nhưng hiện tại phải có khuôn viên riêng biệt và bố
trí các khối công trình hợp lý phục vụ cho công tác dạy và học, công tác quản
lý gồm: Khu hành chính, khu lớp học và phòng thực hành bộ môn, khu luyện tập thể
dục thể thao, phòng truyền thống, phòng y tế học đường, nhà kho và khu để xe.
Khu vệ sinh, nước sạch và nước uống được bố trí hợp lý theo các khối công
trình. Tất cả các khối công trình đều phải đảm bảo vệ sinh môi trường và khung
cảnh sư phạm đẹp.
Để khắc phục hiện trạng về diện tích,
những trường có khó khăn ở thành phố và thị xã có thể thực hiện theo phương thức
dưới đây:
- Điều chỉnh chế độ học một ca
thành học hai ca trong một ngày: sử dụng một số phòng học còn dư cải tạo lại
thành phòng học bộ môn, Thư viện và các phòng nghiệp vụ.
- Nâng diện tích sàn sử dụng
theo chiều cao (nâng tầng) ở từng khối công trình.
- Đề xuất điều chỉnh chỉ tiêu
tuyển sinh vào lớp đầu cấp cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường.
b) Đối với các trường được xây dựng
sau khi ban hành Quy chế, ngành giáo dục phải tham mưu với chính quyền để có
quy hoạch và thiết kế xây dựng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Các khối công trình.
a) Khu hành chính:
Là khu làm việc của Ban giám hiệu
nhà trường, các phòng nghiệp vụ, phòng làm việc của các đoàn thể quần chúng,
phòng họp, phòng tiếp khách và phòng đợi giữa các tiết học của giáo viên (bố
trí hợp lý theo các khối lớp học). Trong các phòng làm việc đều được trang trí
và có các thiết bị làm việc phù hợp với tính chất công việc.
b) Khu phòng học và phòng học bộ
môn:
- Phòng học:
Hiện tại nếu chưa có điều kiện học
một ca trong một ngày thì nhà trường tổ chức các lớp học hai ca trong một ngày,
dành một số phòng cho các hoạt động cần thiết khác. Các phòng học được xếp đủ
bàn ghế cho thầy và trò, được trang trí hài hòa, có ảnh Bác Hồ, có câu nói của
danh nhân hoặc khẩu hiệu về học tập.
- Phòng học bộ môn:
Mỗi trường có ít nhất ba phòng học
bộ môn Lý, Hóa, Sinh: có phòng Tin học và phòng nghe nhìn đa chức năng. Tiêu
chuẩn về cơ sở vật chất, về quy cách xây dựng, về cán bộ quản lý, về tổ chức và
hoạt động, về quản lý và kiểm tra thực hiện theo Quy chế công nhận phòng học bộ
môn đạt chuẩn quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 32/2004/QĐ-BGD&ĐT
ngày 24/9/2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Khu luyện tập thể dục thể
thao
Trường chưa có phòng tập đa năng
cần bố trí riêng một khu vực cho dạy và học môn thể dục và các hoạt động thể
thao.
d) Phòng truyền thống
Phòng truyền thống không chỉ là
nơi trưng bày các hiện vật và các phần thưởng của nhà trường mà còn có chức
năng giáo dục truyền thống nhà trường cho các thế hệ giáo viên và học sinh. Nhà
trường cần coi trọng việc xây dựng và sử dụng có hiệu quả giáo dục của phòng
truyền thống.
Trong khuôn viên nhà trường,
phòng truyền thống được đặt ở vị trí thuận lợi cho việc tổ chức học tập của học
sinh tại phòng truyền thống và đón tiếp các đoàn tham quan. Diện tích phòng
truyền thống tùy thuộc vào điều kiện từng trường nhưng ít nhất đủ cho một lớp học
(45 học sinh) vào học tập và sinh hoạt lớp.
Phòng truyền thống gồm:
- Sa bàn về quá trình phát triển
nhà trường và nhà trường hiện tại
- Phòng truyền thống có thể phân
thành các mảng theo từng nội dung:
+ Mảng trang trọng trưng bày những
phần thưởng cao nhất mà nhà trường được tặng thưởng. Các bằng khen, giấy khen
và phần thưởng khác có thể lập danh mục, đưa hiện vật vào các tủ kính.
+ Mảng trưng bày về sự phát triển
nhà trường:
Tiểu sử phát triển và những
thành tựu của nhà trường, tranh ảnh và các hiện vật về quá trình xây dựng nhà
trường qua các thời kỳ (Quyết định thành lập trường nếu có, các báo cáo tổng kết
từng năm học, các thế hệ Hiệu trưởng, các khóa hội đồng giáo dục…).
Những trường học mang tên danh
nhân có một mảng riêng về danh nhân: Tiểu sử và lao công của danh nhân, tượng
hoặc ảnh danh nhân, các hiện vật về danh nhân.
+ Mảng về các thế hệ giáo viên
đã công tác dạy học ở trường:
Trưng bày ảnh của những giáo
viên tiêu biểu qua từng thời kỳ và sự phát triển của các thế hệ giáo viên trong
nhà trường, những hiện vật về công tác dạy học (sáng kiến kinh nghiệm, giáo án
mẫu, các đồ dùng dạy học do giáo viên tự làm ra…).
+ Mảng về các thế hệ học sinh và
kết quả học tập:
Trưng bày hình ảnh của những học
sinh tiêu biểu qua từng thời kỳ (học sinh giỏi các bộ môn văn hóa, học sinh có
thành tích trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, học sinh tiêu biểu trong
xây dựng kinh tế và công tác quản lý nhà nước…), các biểu mẫu về chất lượng học
lực, hạnh kiểm, bảng thành tích học sinh giỏi. Các hiện vật về thành tích học tập,
rèn luyện và xây dựng nhà trường (sổ gọi tên và ghi điểm của những lớp tiêu biểu,
vở ghi bài và bài làm của những học sinh tiêu biểu, các loại giấy khen, bằng
khen, huy chương (bản sao) của các cá nhân học sinh, dụng cụ học tập do học
sinh tự làm, các hiện vật thu nhỏ về sự đóng góp cơ sở vật chất cho nhà trường…)
+ Mảng về các hoạt động văn hóa
thể thao, hoạt động xã hội:
Tập hợp và sưu tầm toàn bộ hình ảnh
và hiện vật tiêu biểu về thành tích trong các hoạt động văn hóa thể thao của thầy
và trò (hiện vật và tất cả các loại cờ, bằng khen, giấy khen khác lập danh mục
và đưa vào các tủ kính). Hình ảnh các hoạt động xã hội cũng phải được lựa chọn,
tập trung vào các hoạt động lớn của nhà trường.
+ Mảng về các hoạt động đoàn thể
(Chi bộ Đảng, Công đoàn giáo viên, Đội TNTP Hồ Chí Minh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh)
Trưng bày hình ảnh tiêu biểu về
các thế hệ cán bộ, đảng viên, đoàn viên, đội viên ưu tú, về các hoạt động tập
thể của các tổ chức này, các biểu đồ và bảng số liệu về sự phát triển của các tổ
chức trong nhà trường.
- Cần chú ý các vấn đề sau:
+ Bộ GD&ĐT chỉ nêu khái quát
những nội dung cụ thể của phòng truyền thống. Khi xây dựng, nhà trường cần
nghiên cứu và phối hợp với các cơ quan văn hóa để bố trí hợp lý nhất.
+ Tất cả các hình ảnh, hiện vật đều
có chú dẫn ngắn gọn.
+ Nội dung của phòng truyền thống
được biên tập thành một tài liệu xúc tích để tất cả giáo viên thuộc và hướng dẫn
học sinh.
+ Mỗi phòng truyền thống có hai
cuốn sổ vàng, một cuốn dùng để ghi lưu bút của các cá nhân và các đoàn tham
quan, một cuốn dùng ghi lưu bút của cá nhân và tập thể học sinh tiêu biểu trong
từng khóa học.
d) Phòng y tế học đường
Phòng y tế học đường được chọn đặt
ở nơi thuận tiện cho việc tiếp xúc với học sinh và các phương tiện cấp cứu khi
cần thiết. Phòng y tế học đường phải sạch, đẹp và có trang thiết bị y tế và hoạt
động theo đúng Quy chế Giáo dục thể chất và y tế trường học ban hành kèm theo
Quyết định số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 3/5/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Nhiệm vụ:
+ Cung cấp thuốc thông thường cho
giáo viên và học sinh, sơ cấp cứu khi cần thiết.
+ Phối hợp với cơ quan y tế và
cơ quan bảo hiểm địa phương tổ chức khám sức khỏe định kỳ, theo dõi sự phát triển
thể chất của học sinh trong từng khóa học. Phát hiện những trường hợp bệnh mãn
tính, những trường hợp đặc biệt về sức khỏe giúp cho công tác tổ chức dạy môn
thể dục và các hoạt động thể thao.
+ Phối hợp với chi hội chữ thập
đỏ trong nhà trường chăm lo giáo dục sức khỏe, giáo dục giới tính
+ Tổ chức thực hiện vệ sinh môi
trường, mạng lưới nước sạch, nước uống cho thầy và trò.
- Trang thiết bị:
Một phòng y tế học đường tối thiểu
phải có: Tủ thuốc và thuốc thông thường, dụng cụ khám bệnh, tủ đựng hồ sơ các
loại, bàn ghế làm việc của nhân viên y tế, giường nằm phục vụ cho khám bệnh và
sơ cứu.
- Phòng y tế học đường do một
nhân viên có bằng chuyên môn phụ trách
e) Thư viện đạt chuẩn theo Quyết
định số 01/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 2/1/2003.
Hằng năm Sở Giáo dục và Đào tạo
tổ chức kiểm tra, công nhận Thư viện đạt chuẩn quốc gia ở các trường học.
g) Khu để xe và khu vệ sinh:
- Khu để xe được xây dựng riêng
cho thầy và trò, bố trí để xe theo lớp học. Ở những trường chưa có điều kiện
xây dựng thành nhà để xe có thể dành một khu đất riêng và cũng phân thành các
khu riêng biệt.
- Khu vệ sinh bố trí theo các khối
công trình hoặc bố trí chung thuận tiện cho một số khối công trình, riêng biệt
cho nam, nữ (có biển hiệu). Khu vệ sinh có nước sạch và bố trí nhân viên phục vụ
làm vệ sinh thường xuyên để đảm bảo vệ sinh môi trường.
Tiêu chuẩn 5: Công tác xã hội
hóa giáo dục.
Kết quả xã hội hóa giáo dục của
nhà trường được thể hiện trên hai mặt:
- Huy động các lực lượng xã hội
tham gia giáo dục toàn diện cho học sinh và xây dựng cơ sở vật chất nhà trường.
- Các hoạt động của nhà trường
nhằm tham gia tích cực xây dựng địa phương về kinh tế, chính trị và an toàn xã
hội.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
I. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Ban hành Quy chế và các văn bản
hướng dẫn cụ thể phù hợp với thực tế xây dựng trường chuẩn quốc gia.
2. Hướng dẫn các địa phương thực
hiện đúng quy trình và những quy định kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn.
3. Tổ chức kiểm tra thẩm định những
trường thuộc bậc trung học đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia, kiến nghị với
địa phương thu hồi quyết định công nhận nếu trường không giữ được chuẩn quốc
gia.
4. Ban hành mẫu bằng công nhận
trường trung học phổ thông, trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia. Để tạo
thuận lợi cho địa phương năm 2005 Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp trực tiếp phôi bằng
công nhận trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia cho các Sở Giáo dục và Đào
tạo.
II. ĐỐI VỚI SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO,
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Lập đề án quy hoạch mạng lưới
trường lớp theo hướng chuẩn hóa, kiên cố hóa, hiện đại hóa trình UBND tỉnh
(TP), huyện (quận) phê duyệt, trong đó nêu rõ tiến độ cụ thể xây dựng trường
chuẩn hàng năm.
2. Kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng
trường chuẩn ở cấp tỉnh (TP), huyện (quận), tổ chức công tác kiểm tra xem xét
công nhận trường chuẩn quốc gia ở cả hai cấp học theo phân cấp quản lý trình Chủ
tịch UBND tỉnh (thành phố) quyết định công nhận.
3. Hằng năm tổ chức kiểm tra đôn
đốc các huyện (quận), các nhà trường thực hiện kế hoạch xây dựng trường chuẩn
quốc gia. Cuối năm học tổ chức tổng kết, đánh giá công tác này, báo cáo với
UBND và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh
vào lớp đầu cấp phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của từng trường.
III. ĐỐI VỚI NHÀ TRƯỜNG
Mỗi trường học có một Ban chỉ đạo
xây dựng trường chuẩn gồm: Hiệu trưởng làm trưởng ban, 01 Phó hiệu trưởng làm
Phó trưởng ban và các ủy viên gồm: Phó hiệu trưởng, Bí thư chi bộ, Chủ tịch
công đoàn, Trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh toàn trường, Bí thư Đoàn TNCSHCM
toàn trường (nếu có), Bí thư chi đoàn giáo viên, Tổng phụ trách Đội TNTPHCM (nếu
có).
1. Hiệu trưởng và Ban chỉ đạo chịu
trách nhiệm đánh giá hiện trạng nhà trường, xây dựng đề án, kế hoạch và tiến độ
xây dựng trường chuẩn quốc gia, các công việc cụ thể phải làm.
2. Đưa đề án, kế hoạch thông qua
hội nghị liên tịch, hội đồng giáo dục: phân công nhiệm vụ thực hiện từng phần
việc của mỗi cá nhân trong ban lãnh đạo nhà trường, tổ chuyên môn, các tổ chức
đoàn thể và giáo viên.
3. Báo cáo đề án, kế hoạch với cấp
ủy, UBND và cấp quản lý giáo dục: báo cáo rõ những thuận lợi, khó khăn và những
đề nghị cụ thể.
4. Họp với Ban đại diện cha mẹ học
sinh, các tổ chức đoàn thể ở địa phương nhằm huy động các lực lượng xã hội vào
xây dựng trường chuẩn.
5. Đưa đề án vào công tác tuyên
truyền và tổ chức thực hiện.
Căn cứ vào văn bản hướng dẫn các
Sở Giáo dục và Đào tạo, các Phòng Giáo dục và các trường học thuộc bậc trung học
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có những
khó khăn, vướng mắc cần báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ GDTrH) để phối hợp
giải quyết.
Nơi nhận:
- Như trên
- TT Nguyễn Văn Vọng (để b/c)
- Các cơ quan thuộc Bộ (để phối hợp)
- Vụ Pháp chế
- Lưu VP, Vụ GDTrH
|
TL.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Hải Châu
|