Công văn 3398/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
Số hiệu | 3398/TC/TCT |
Ngày ban hành | 09/04/2002 |
Ngày có hiệu lực | 09/04/2002 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Phạm Văn Trọng |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3398/TC/TCT |
Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 2002 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 3398 TC/TCT NGÀY 9 THÁNG 4 NĂM 2002 VỀ VIỆC MIỄN THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Hiện nay, có một số địa phương hỏi Bộ Tài chính về chính sách miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDDNN) trong hạn điền đến năm 2010 cho hộ nông dân; về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về tiếp tục đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, tại Điểm 3 đã nêu: "Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn điền đến năm 2010 cho hộ nông dân".
Việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo chủ trương trên cần được thể chế hoá bằng Nghị quyết của Quốc hội và văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ. Bộ Tài chính sẽ báo cáo Chính phủ trình Quốc hội việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn điền theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 để bắt đầu thực hiện từ năm 2003.
Năm 2002 dự toán thu Ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 10 thông qua và Chính phủ đã giao nhiệm vụ thu cho các địa phương tại Quyết định số 196/2001/QĐ-TTg ngày 27/12/2001, trong đó đã giao chỉ tiêu thu thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Để bảo đảm cân đối thu chi ngân sách của địa phương theo dự toán đã được Nhà nước giao, đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Cục Thuế tổ chức thu thuế SDĐNN theo đúng chế độ quy định hiện hành và thực hiện miễn giảm thuế SDĐNN năm 2002 theo nghị quyết Quốc hội khoá X kỳ họp thứ 10 và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ; Quyết định số 199/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 09/2002/TT-BTC ngày 23/1/2002 của Bộ Tài chính.
|
Phạm Văn Trọng (Đã ký)
|