Công văn 3317/TCHQ-TXNK năm 2024 chấn chỉnh công tác thu thuế, quản lý thuế trong ngành Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 3317/TCHQ-TXNK
Ngày ban hành 08/07/2024
Ngày có hiệu lực 08/07/2024
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Hoàng Việt Cường
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3317/TCHQ-TXNK
V/v chấn chỉnh công tác thu thuế, quản lý thuế trong ngành Hải quan

Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2024

 

Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

Trong thời gian qua, mặc dù tình hình chính trị, kinh tế thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động xuất nhập khẩu, các Cục Hải quan địa phương vẫn nỗ lực, đảm bảo hoàn thành cao nhất nhiệm vụ thu thuế, quản lý thuế Tổng cục Hải quan đã giao. Qua kiểm tra nội bộ tại 2 Cục Hải quan địa phương, Hội nghị trao đổi nghiệp vụ liên quan đến công tác thu thuế, quản lý thuế tháng 9/2023 và qua công tác rà soát, kiểm tra, quản lý nghiệp vụ trong toàn ngành, Tổng cục Hải quan nhận thấy công tác quản lý trị giá, phân loại hàng hóa, miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, trực ban giám sát trực tuyến được các đơn vị triển khai thực hiện cơ bản đảm bảo đúng quy định, chống thất thu cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, cần xem xét lại các điểm còn tồn tại, hạn chế để khẩn trương rà soát, khắc phục, cụ thể:

I. CÁC VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI, HẠN CHẾ

1. Công tác quản lý trị giá hải quan

- Công chức hải quan tại một số Chi cục Hải quan còn bỏ sót tờ khai có nghi vấn về trị giá, không kiểm tra tên hàng, mô tả hàng hóa, từ đó không xác định nghi vấn, dẫn đến không tổ chức kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá hải quan;

- Không thực hiện đầy đủ các bước tham vấn trị giá, đặc biệt là không chuẩn bị đầy đủ thông tin, câu hỏi, nội dung nghi ngờ cần được làm rõ trước khi thực hiện tham vấn với người khai hải quan, làm giảm hiệu quả công tác tham vấn;

- Việc kiểm tra chi tiết xác định trị giá hải quan trong thông quan hầu hết chỉ tập trung vào kiểm tra hình thức hồ sơ, chưa hướng vào kiểm tra nội dung của trị giá, do đó chỉ bác bỏ trị giá kê khai do mâu thuẫn hồ sơ mà chưa phát hiện trường hợp người khai hải quan kê khai trị giá hải quan không đúng phương pháp, không đúng mức giá;

- Chấp nhận trị giá kê khai nhưng không làm rõ các vấn đề liên quan đến nghi vấn về giá cả, không hướng dẫn người khai hải quan xuất trình chứng từ chứng minh trị giá giao dịch của hàng hóa, không hướng dẫn người khai hải quan xuất trình tài liệu, chứng từ kế toán, sổ kế toán để tính toán mức giá tham chiếu, so sánh với trị giá kê khai dẫn đến chấp nhận trị giá kê khai thấp. Bác bỏ trị giá kê khai nhưng không có giá tham chiếu so sánh tính toán từ chính hồ sơ của hàng hóa dẫn đến bác bỏ trị giá kê khai khi thiếu căn cứ định lượng được;

- Xác định lại trị giá hải quan không đúng phương pháp; hoặc đúng phương pháp nhưng không sử dụng đúng thông tin, không đúng nguyên tắc của phương pháp, dẫn đến xác định mức giá ấn định không đúng, thấp hơn thực tế giao dịch, có nguy cơ rủi ro thu thiếu tiền thuế;

- Cập nhật chậm kết quả kiểm tra trị giá tại chức năng 1.04 và 1.12 trên Hệ thống GTT02;

- Một số đơn vị hải quan không thực hiện hoặc chậm thực hiện các chỉ đạo của Tổng cục Hải quan theo các chuyên đề kiểm tra trị giá hoặc thông qua hệ thống trực ban giám sát trực tuyến, dẫn đến tồn đọng tờ khai hải quan phải kiểm tra, để một số doanh nghiệp có điều kiện tạm ngừng, ngừng hoạt động, bỏ địa chỉ đăng ký kinh doanh, nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước.

2. Công tác phân loại hàng hóa, xác định mức thuế, kiểm định

2.1. Việc kiểm tra khai báo mô tả hàng hóa, mã số, điều kiện áp dụng mức thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố chưa hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát đầy đủ, chặt chẽ dẫn tới tồn tại tình trạng tờ khai được thông quan chưa đúng quy định:

- Khai mô tả hàng hóa không đủ thông tin theo quy định (không khai đủ thông tin thành phần, cấu tạo, công dụng hoặc tính chất lý hóa, đơn vị tính...);

- Thông tin hồ sơ, tài liệu chưa đủ cơ sở xác định mã số hoặc chưa có căn cứ để xác thực thông tin khai báo nhưng tờ khai vẫn được chấp nhận thông quan theo mã số khai báo;

- Hàng hóa được chi tiết mã số 10 số theo Biểu thuế xuất khẩu, nhưng chỉ khai mã 8 số để lẩn tránh thuế xuất khẩu;

- Hàng hóa chịu thuế xuất khẩu theo Biểu thuế xuất khẩu, nhưng không khai/khai sai mức thuế suất thuế xuất khẩu;

- Khai sai mức thuế suất trong trường hợp nhập thuế thủ công trên hệ thống;

- Khai sai điều kiện áp dụng thuế suất (nước loại trừ được hưởng ưu đãi đặc biệt trong các FTAs, dòng hàng không được hưởng ưu đãi đặc biệt trong các FTAs, khai không đúng điều kiện áp dụng thuế suất quy định tại chương 98, nước không được hưởng thuế suất MFN, hàng hóa ngoài hạn ngạch thuế quan...);

- Khai sai mã Biểu thuế nhập khẩu, không khai mã số chương 98 vào chỉ tiêu mô tả hàng hóa...

Cụ thể:

2.1.1. Khai mô tả hàng hóa không đủ thông tin về hàng hóa (không khai thành phần, cấu tạo, công dụng hoặc tính chất lý hóa...) theo quy định hoặc thông tin hồ sơ, tài liệu chưa đủ cơ sở xác định mã số hoặc chưa có căn cứ để xác thực thông tin khai báo nhưng tờ khai vẫn được chấp nhận thông quan theo mã số khai báo

Ví dụ:

(1) Mặt hàng khai báo “Tấm chuẩn bằng đồng (N0781097), gói 50 chiếc, phụ kiện cho máy quang phổ, dùng trong phòng thí nghiệm, hàng mới 100%, HSX: Perkin Elmer” được thông quan với mã số 7409.19.00. Theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu Việt Nam thì nhóm 74.09 “Đồng ở dạng tấm, lá và dải, có chiều dày trên 0,15 mm”, phân nhóm 7409.1x “- Bằng đồng tinh luyện”. Như vậy, mô tả hàng hóa khai báo chưa có thông tin về độ dày, loại đồng tinh luyện hay hợp kim đồng... nên chưa đủ cơ sở phân loại mặt hàng vào mã HS 7409.19.00.

(2) Mặt hàng khai báo Bộ biến đổi tĩnh điện, mã số khai báo 8504.40.19: Theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam thì Bộ biến đổi tĩnh điện thuộc mã số 8504.40.19 nếu là loại dùng cho máy xử lý dữ liệu tự động hoặc thiết bị viễn thông và thuộc mã số 8504.40.90 nếu là không dùng cho máy xử lý dữ liệu tự động hoặc thiết bị viễn thông. Doanh nghiệp khai báo là Bộ biến đổi tĩnh điện, mã số 8504.40.19 là không đủ thông tin nhưng vẫn được chấp nhận thông quan theo khai báo.

2.1.2. Hàng hóa được chi tiết mã số 10 số theo Biểu thuế xuất khẩu, người khai không khai mã số 10 nhưng tờ khai vẫn được thông quan theo mã số khai báo

Ví dụ:

[...]