TỔNG CỤC
THUẾ
CỤC
THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31911/CTHN-TTHT
Về
việc kê khai, nộp thuế thay hộ, cá nhân kinh doanh
|
Hà Nội,
ngày
17 tháng 8 năm 2021
|
Kính gửi: Công ty
TNHH Vật tư Thú Y Tiến Thành
(Đ/c: Số 11 lô C3 khu đô thị Yên Hòa - Phường Yên Hòa - Quận Cầu Giấy
- Thành
phố Hà Nội - MST: 0101025924)
Trả lời công văn số CV01/2021-TTVHN
ngày 19/7/2021 của Công ty TNHH Vật tư Thú Y Tiến Thành vướng mắc về chính sách
thuế TNCN. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 30 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định như sau:
“Điều 30. Đối tượng
đăng ký thuế và cấp
mã số thuế
1. Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký và
được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh
doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế
bao gồm:
a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông
cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh
theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên
quan;
…
3. Việc cấp mã số thuế được quy định
như sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác
được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình
hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Người
nộp thuế có chi nhánh, văn phòng đại
diện, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế thì được cấp mã số thuế
phụ thuộc. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn
phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế
theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp
tác xã, đăng ký kinh doanh thì mã số ghi trên giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là mã số thuế;
b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy
nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân
được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân.
Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ
thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
…
e) Mã số thuế cấp
cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá
nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh”
- Căn cứ tiết đ khoản 5 Điều 7 Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ (có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 5/12/2020) quy định như sau:
“5. Tổ chức, cá
nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế
như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm:
…
đ) Tổ chức chi trả các
khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ hằng
tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có
trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định”
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính (hết hiệu lực Chương I, II từ ngày 01/08/2021)
hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa
đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày
12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế:
+ Tại tiết b khoản 2 Điều 2 hướng dẫn
như sau:
“…
b) Tỷ lệ thuế tính
trên doanh thu
b.1) Tỷ lệ thuế
tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng
đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ
thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là
5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.
…”
+ Tại Mục 4, Phụ lục 01 - Danh mục
ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với cá
nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn: Các dịch vụ khác không chịu thuế GTGT thì thuộc diện
chịu thuế TNCN theo thuế suất 1 %.
- Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BTC
ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính (có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2021) hướng dẫn
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh:
+ Tại Điều 2 hướng dẫn như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh là cá nhân
cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các
lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy
định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau:
…
d) Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp,
lâm nghiệp,
làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không
đáp ứng điều kiện được miễn thuế theo quy định của
pháp luật về thuế GTGT, thuế TNCN;
…”
+ Tại Điều 4 hướng dẫn như sau:
“Điều 4. Nguyên tắc tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của
pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống
thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo
quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh có
trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ
sơ thuế theo quy định.
…”
+ Tại Điều 8 hướng dẫn như sau:
“Điều 8. Phương pháp tính thuế đối với trường
hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân
1. Tổ chức, cá
nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các
trường hợp sau đây:
…
c) Tổ chức chi
trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản
bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ
khoán;
…
2. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay,
nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh theo hướng
dẫn tại khoản 1 Điều
này khai thuế, nộp thuế như sau:
a) Trường hợp khai
thuế thay, nộp thuế thay cho đối tượng hướng dẫn tại điểm a khoản 1
Điều này thì tổ chức thực hiện khai thuế, nộp thuế theo
tháng hoặc quý hoặc từng lần phát sinh kỳ thanh toán hoặc năm dương lịch theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Trường hợp khai thuế thay, nộp
thuế thay cho đối tượng hướng dẫn tại điểm b, c, d, đ khoản
1 Điều này thì tổ chức thực hiện khai thuế, nộp thuế theo tháng
hoặc quý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
c) Trường hợp khai thuế thay, nộp
thuế thay cho đối tượng hướng dẫn tại điểm e
khoản 1 Điều này thì tổ chức, cá nhân thực hiện
khai thuế, nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế đối với cá
nhân ủy quyền.
3. Trường hợp trong năm cá nhân phát
sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều
nơi, cá nhân dự kiến
hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì
có thể ủy quyền cho các tổ
chức chi trả khai thuế thay, nộp thuế thay đối với
doanh thu phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế. Riêng đối với
hộ khoán mà ngoài doanh thu khoán, hộ khoán còn nhận được các khoản thưởng, hỗ trợ đạt
doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh
toán, chi hỗ trợ bằng tiền
hoặc không bằng tiền, khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác
thì tổ chức chi trả thực
hiện khai thuế thay, nộp thuế thay theo thực tế chi trả các khoản này trong năm
tính thuế.
...”
+ Tại Điều 13 hướng dẫn về quản lý
thuế đối với hộ khoán;
+ Tại Điều 16 hướng dẫn như sau:
“Điều 16. Quản lý thuế đối với tổ chức,
cá nhân khai thuế
thay, nộp thuế
thay cho cá nhân
1. Hồ sơ khai thuế
a) Hồ sơ khai thuế tháng, quý đối với tổ chức
khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp cá nhân hợp tác kinh
doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt
doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại
điện tử; tổ chức tại
Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước
ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập
cho cá nhân quy định tại điểm 8.4 Phụ lục I -
Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban
hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục Bảng kê chi tiết hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khai
thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân; cá nhân hợp tác kinh doanh với
tổ chức; ...
- Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu
là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất
trình bản chính để đối chiếu,
xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
…
d) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
khai thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai tích chọn “Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay, nộp thuế thay
theo pháp luật thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu
là tổ chức khai
thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức hoặc
ký điện tử theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ
thu thuế thể hiện người nộp thuế là tổ chức khai thuế
thay, nộp thuế thay.”
+ Tại Điều 20 hướng dẫn như sau:
“Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 8 năm 2021.
…
5. Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế
thay cho hộ khoán theo quy định tai điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán
theo hướng dẫn tại Thông tư này kể từ thời điểm hiệu lực
của Thông tư.
6. Bãi bỏ chương I và chương II
Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá
nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa
đổi, bổ sung
về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về thuế.”
+ Tại Phụ lục I Danh mục ngành nghề
tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh (Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC của
Bộ Tài chính:
STT
|
Danh mục
ngành nghề
|
Tỷ lệ %
tính thuế GTGT
|
Thuế suất
thuế TNCN
|
1.
|
Phân phối,
cung cấp hàng hóa
|
|
|
- Hoạt động bán
buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại
lý bán đúng
giá hưởng hoa hồng);
- Khoản thưởng, hỗ
trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc
không bằng tiền cho hộ khoán;
|
1%
|
0,5%
|
- Hoạt động phân
phối, cung cấp hàng hóa không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc
diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;
- Hoạt động hợp
tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này
mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ
doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định;
- Khoản thưởng, hỗ trợ đạt
doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh
toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc
không bằng tiền cho hộ khoán gắn với mua hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu
thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;
- Khoản bồi thường
vi phạm hợp đồng, bồi thường khác.
|
-
|
0,5%
|
…
|
|
|
|
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà
Nội có ý kiến như sau:
* Về sử dụng mã số thuế của hộ kinh
doanh:
Theo quy định của Luật Quản lý thuế,
người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế
trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước. Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
là mã số thuế cấp
cho cá nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh.
* Về kê khai, nộp thuế
thay của doanh nghiệp:
- Kể từ thời điểm có hiệu lực của
Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 (từ ngày 5/12/2020) đến trước thời điểm
Thông tư 40/2021/TT-BTC có hiệu lực thi hành (ngày 1/8/2021):
Doanh nghiệp chi trả các khoản thưởng,
hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán,
chi hỗ trợ bằng tiền
hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp
thuế thay cho cá nhân thì khi chi trả cho cá nhân doanh nghiệp thực hiện kê khai
thuế, nộp thuế thay cho cá nhân theo tờ khai thuế mẫu số 01/CNKD ban hành kèm
theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính.
- Kể từ ngày 1/8/2021, doanh nghiệp
chi trả các
khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có
trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo hướng dẫn tại
Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính:
+ Đối với hộ khoán mà ngoài doanh
thu khoán, hộ khoán còn nhận được các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến
mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc
không bằng tiền thì tổ chức chi trả thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay
theo thực tế chi trả các khoản này trong năm tính thuế. Doanh nghiệp căn
cứ vào ngành nghề kinh doanh để kê khai, nộp thuế thay cho hộ kinh doanh theo tỷ
lệ % tính thuế GTGT, TNCN được quy định tại Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông
tư số
40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
+ Đối với cá nhân không kinh doanh;
hộ kinh doanh sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng,
đánh bắt thủy sản đáp ứng điều kiện được miễn thuế theo quy định của pháp luật
về thuế GTGT, thuế TNCN thì không thuộc đối tượng áp
dụng Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 1/6/2021 của Bộ Tài chính.
Để tra cứu thông tin hộ kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán: Doanh nghiệp truy cập vào website của Cục Thuế TP
Hà Nội (http://hanoi.gdt.gov.vn) chuyên mục “Công khai
thông tin hộ kinh doanh nộp thuế khoán” để tra cứu
các thông tin hộ khoán đã được Cục Thuế công khai.
Trường hợp Bộ Tài
chính có hướng dẫn khác về thời hiệu thực hiện Thông tư số 40/2021/TT-BTC, Cục
Thuế TP Hà Nội sẽ đăng tải nội dung hướng dẫn trên website https://hanoi.gdt.gov.vn. Công ty có thể truy cập website trên
để cập nhật thông tin hỗ trợ từ Cục Thuế TP Hà Nội.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công
ty TNHH Vật tư Thú Y Tiến Thành được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT5
- Phòng HKDCN;
- Phòng NVDTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|