Công văn 3088/TCT-TNCN vướng mắc khi thực hiện Công văn 1700/TCT-TNCN về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2009 do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 3088/TCT-TNCN
Ngày ban hành 16/08/2010
Ngày có hiệu lực 16/08/2010
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 3088/TCT-TNCN
V/v vướng mắc khi thực hiện công văn số 1700/TCT-TNCN

Hà Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2010

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà

Trả lời công văn số 4323/CT-TNCN ngày 09/7/2010 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà về việc "vướng mắc khi thực hiện công văn số 1700/TCT-TNCN"; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Điểm 4.2, Điều 7 Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

"Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công nếu chỉ nhận thu nhập từ một đơn vị chi trả duy nhất có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế phải khấu trừ có thể thực hiện quyết toán qua đơn vị chi trả thu nhập."

- Tại Điểm 4.1, Khoản 4, Mục I công văn số 451/TCT-TNCN ngày 08/02/2010 của Tổng cục Thuế về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2009 hướng dẫn:

"Để giảm số lượng cá nhân phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế, sau khi đã báo cáo và đã được Bộ Tài chính chấp thuận thì đối với trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công nếu chỉ nhận thu nhập từ một đơn vị chi trả duy nhất và có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã khấu trừ vẫn có thể thực hiện quyết toán qua đơn vị chi trả thu nhập."

- Tại Khoản 4, Mục III công văn số 1700/TCT-TNCN ngày 21/5/2010 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn bổ sung quyết toán thuế TNCN năm 2009 có hướng dẫn :

"Cá nhân đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế thì không được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế TNCN, (Trừ trường hợp đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân)."

Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp cá nhân ký hợp đồng lao động trên 03 tháng; có thu nhập duy nhất tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân đó quyết toán thay. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ thuế và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân trước khi quyết toán thay cho cá nhân để tránh rủi ro khi tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân nhận thu nhập cùng làm hồ sơ quyết toán thuế dẫn đến việc cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế hai lần cho cá nhân được hoàn thuế hoặc cá nhân phải nộp thêm thuế hai lần. Việc bù trừ thuế, hoàn thuế được thực hiện theo công văn số 4283/BTC-TCT ngày 08/4/2010 của Bộ Tài chính.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thu hồi được chứng từ khấu trừ thuế để hủy do cá nhân chuyển công tác, nghỉ việc, . . . thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân. Do đó khi lập tờ khai quyết toán thuế tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ kê khai quyết toán số thuế đã khấu trừ và đã cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân có thu nhập từ 02 nơi trở lên thì cá nhân phải nộp hồ sơ quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế. Hồ sơ quyết toán thuế gồm tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09A/KK-TNCN (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công), phụ lục theo mẫu số 09B/KK-TNCN (đối với thu nhập từ kinh doanh), phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh) và các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ đã tạm nộp trong năm. Căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế và các chứng từ khấu trừ thuế, cơ quan thuế lập Lệnh hoàn trả Khoản thu Ngân sách Nhà nước để hoàn thuế cho cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp; hoặc yêu cầu nộp đầy đủ số thuế còn phải nộp sau quyết toán vào Ngân sách Nhà nước đối với cá nhân có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp .

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;.
- Vụ PC (TCT);
- Vụ KK&KKT
- Lưu: VT, TNCN (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương