Công văn 30638/CT-TTHT năm 2017 ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 30638/CT-TTHT
Ngày ban hành 16/05/2017
Ngày có hiệu lực 16/05/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30638/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty TNHH Intertek Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 3 và 4 toà nhà Âu Việt, số 1 Lê Đức Thọ, Phường Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội MST: 0100773892)

Trả lời công văn số 01/2017/Intertek ngày 11/01/2017 của Công ty TNHH Intertek Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) đề nghị giải đáp chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Thủ tướng Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN;

- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp.

+ Tại khoản 4 Điều 10 sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT- BTC) hướng dẫn về đầu tư mở rộng như sau:

“6. Về đầu tư mở rộng

a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực, địa bàn với dự án đang hoạt động.

Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.

- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư:

- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật trước khi đầu tư ban đầu.

Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.

Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.”

+ Tại khoản 1 Điều 13 quy định:

“Điều 13. Bổ sung Khoản 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ Điều 23; Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 23 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

1. Bổ sung Khoản 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ Điều 23 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“2a. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015”.

+ Tại Khoản 1 Điều 12 sửa đổi bổ sung Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này)”.

- Căn cứ Điều 5 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 bổ sung điểm a1 vào sau điểm a Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“a1) Đối với giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013, doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh mà sử dụng quỹ khấu hao cơ bản tài sản cố định của doanh nghiệp; sử dụng lợi nhuận sau thuế tái đầu tư; sử dụng vốn trong phạm vi vốn đầu tư đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đầu tư bổ sung máy móc thiết bị thường xuyên và không tăng công suất sản xuất kinh doanh theo đề án kinh doanh đã đăng ký hoặc được phê duyệt thì không phải đầu tư mở rộng"

Căn cứ quy định nêu trên, Công ty TNHH Intertek Việt Nam được Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đầu tư số 011004300088 ngày 11/01/2007 hoạt động dịch vụ kiểm nghiệm và giám định thương mại, giám sát ngoại thương. Năm 2012 Công ty thực hiện dự án "Phòng thí nghiệm hoá dầu - chi nhánh Công ty TNHH Intertek Việt Nam tại Khánh Hoà" (sau đây viết tắt là chi nhánh tại Khánh Hoà) theo Giấy chứng nhận đầu tư số 3721200125 do Ban Quản lý khu kinh tế Vân phong tỉnh Khánh Hoà cấp ngày 21/03/2012 để thực hiện kiểm nghiệm và giám định dầu mỏ, sản phẩm hoá chất và môi trường là một trong những hoạt động Công ty đã thực hiện tại trụ sở chính mà không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 thì đây là hoạt động đầu tư mở rộng của Công ty.

Tính đến kỳ tính thuế năm 2014, Chi nhánh tại Khánh Hoà nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí dự án đầu tư mở rộng theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính nêu trên và Công ty lựa chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do dự án đầu tư này mang lại được hưởng ưu đãi bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mở rộng trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN (miễn thuế TNDN trong 4 năm kể từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế cho thời gian còn lại kể từ năm 2015 và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo).

Trong quá trình hoạt động, nếu Phòng thí nghiệm hoá dầu - Chi nhánh Công ty TNHH Intertek Việt Nam tại Khánh Hòa không đáp ứng điều kiện về đầu tư mở rộng thì chi nhánh không được hưởng ưu đãi thuế TNDN nêu trên.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Intertek Việt Nam được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

[...]