Công văn 2888/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế Thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 2888/TCT-CS |
Ngày ban hành | 29/07/2014 |
Ngày có hiệu lực | 29/07/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2888/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 29 tháng 07 năm 2014 |
Kính gửi: |
- Cục Thuế thành phố Hải Phòng; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 823/CT-KT2 ngày 08/5/2014 của Cục Thuế thành phố Hải Phòng và công văn số 496/CNH ngày 06/5/2014 của Công ty cổ phần Cảng Nam Hải về việc ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN. Về vấn đề này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 2.2, mục I, phần H Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
“2.2. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lần đầu, trừ các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp thành lập trong các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật;
b) Doanh nghiệp thành lập do chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, trừ trường hợp giao, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;
c) Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mới thành lập mà chủ doanh nghiệp là chủ hộ kinh doanh cá thể và không có thay đổi về ngành nghề kinh doanh trước đây.
d) Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc hợp tác xã mới thành lập mà người đại diện theo pháp luật (trừ trường hợp người đại diện theo pháp luật không phải là thành viên góp vốn), thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai trò là người đại diện theo pháp luật, thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các doanh nghiệp đang hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng tính từ thời điểm giải thể doanh nghiệp cũ đến thời điểm thành lập doanh nghiệp mới.
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư”.
Theo hồ sơ của Cục thuế và của Công ty gửi thì:
- Công ty Cổ phần Cảng Nam Hải được thành lập với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đăng ký lần đầu số 0203003188 ngày 08/6/2007.
- Theo hợp đồng nguyên tắc ký ngày 06/4/2007 có nêu: Các bên đồng ý cùng hợp tác đầu tư thành lập một công ty cổ phần (Công ty cổ phần cảng Nam Hải) để thực hiện dự án đầu tư xây dựng Cảng tổng hợp Lê Chân.
- Theo công văn số 1502/KHĐT-ĐKKD ngày 22/10/2007 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng gửi UBND thành phố Hải Phòng có kiến nghị Công ty cổ phần cảng Nam Hải sẽ phải tiến hành các thủ tục (về đất đai, xây dựng, môi trường...) để triển khai dự án Cảng tổng hợp Lê Chân (mới) nếu được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Tại Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu số 02121000229 ngày 11/11/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng cấp cho Công ty cổ phần Cảng Nam Hải có nêu: Hủy bỏ chủ trương đầu tư xây dựng Cảng Nam Hải do Công ty TNHH Sông Hằng làm chủ đầu tư được Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng chấp thuận tại văn bản số 2713/UBND-XD ngày 16/5/2006 và giao cho công ty Cổ phần Cảng Nam Hải thực hiện dự án Xây dựng Cảng tổng hợp Lê Chân.
Căn cứ theo quy định nêu trên và theo trình bày tại công văn của Cục Thuế và Công ty thì: Công ty Cổ phần Cảng Nam Hải được thành lập lần đầu từ ngày 8/6/2007 do 03 cổ đông sáng lập là Công ty Cổ phần dịch vụ Hòa Bình Xanh, Công ty Cổ phần Đại lý liên hiệp vận chuyển, Công ty TNHH Sông Hằng. Khi bắt đầu thành lập Công ty cổ phần Cảng Nam Hải, công ty đã có dự án đầu tư xây dựng cảng tổng hợp Lê Chân. Tại giấy chứng nhận đầu tư lần đầu số 02121000229 ngày 11/11/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng cấp cho Công ty cổ phần Cảng Nam Hải có nêu: Hủy bỏ chủ trương đầu tư xây dựng Cảng tổng hợp Lê Chân do Công ty trách nhiệm hữu hạn Sông Hằng làm chủ đầu tư được Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng chấp thuận tại Văn bản số 2713/UBND-XD ngày 16/5/2006 và chấp thuận cho Công ty Cổ phần Cảng Nam Hải thực hiện dự án này.
Như vậy, trường hợp của Công ty Cổ phần Cảng Nam Hải không phải là nhận chuyển nhượng dự án đầu tư từ Công ty TNHH Sông Hằng mà được UBND Thành phố Hải Phòng cấp giấy chứng nhận đầu tư mới, làm chủ đầu tư thực hiện dự án Cảng tổng hợp Lê Chân (sau này đổi tên là Cảng Nam Hải). Trường hợp nếu Công ty Cổ phần Cảng Nam Hải được thành lập với mục tiêu duy nhất là đầu tư xây dựng dự án cảng Lê Chân, khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp Công ty đã có dự án đầu tư xây dựng cảng Lê Chân, dự án Cảng Lê Chân do Công ty triển khai thực hiện là dự án lần đầu, duy nhất của Công ty từ khi Công ty được thành lập thì trường hợp của Công ty không thuộc các trường hợp nêu tại khoản 2.2, mục I, phần H Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính nêu trên. Công ty Cổ phần Cảng Nam Hải được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo diện cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư theo các điều kiện thực tế Công ty đáp ứng.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hải Phòng căn cứ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN và điều kiện thực tế đáp ứng của Công ty để hướng dẫn đơn vị theo quy định./.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |