Công văn số 2831/TCT-PCCS của Tổng Cục Thuế về việc thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và mức thu phí, lệ phí hàng hải

Số hiệu 2831/TCT-PCCS
Ngày ban hành 09/08/2006
Ngày có hiệu lực 09/08/2006
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

 BỘ TÀI CHÍNH 
TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2831/TCT-PCCS
V/v: Thuế GTGT  

Hà Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2006 

 

Kính gửi: Công ty vận tải biển Việt Nam

Trả lời công văn số 274/2006/TCKT ngày 03/05/2006 của Công ty vận tải biển Việt Nam về thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và mức thu phí, lệ phí hàng hải, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ phục vụ vận tải quốc tế:

Tại Điểm 23 Mục II phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định: "hàng hóa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế như: cung ứng nhiên liệu, nguyên vật liệu, phụ tùng, nước và các loại thực phẩm, suất ăn phục vụ hành khách, dịch vụ vệ sinh cho tàu biển, máy bay, tàu hỏa quốc tế, bốc xếp hàng hóa xuất khẩu", không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Dịch vụ phục vụ cho vận tải quốc tế được hướng dẫn cụ thể hơn tại Công văn số 12987/BTC-TCT ngày 14/10/2005 về thuế GTGT đối với dịch vụ vận tải quốc tế: "các dịch vụ phục vụ cho vận tải quốc tế và các dịch vụ thực hiện và tiêu dùng ngoài Việt Nam như dịch vụ chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ về hàng hóa xuất khẩu tại Việt Nam, dịch vụ chuẩn bị tài liệu, giấy tờ về hàng hóa nhập khẩu tại nước ngoài, dịch vụ bến bãi tại Việt Nam và dịch vụ bến bãi tại nước ngoài, dịch vụ vận tải chuyển nội địa tại nước ngoài".

Căn cứ quy định trên trường hợp các đơn vị cung cấp cho Công ty vận tải biển Việt Nam các dịch vụ hoa tiêu, dẫn dắt phương tiện vận tải ra vào cảng, cung cấp canô đi lại, phí cầu bến, phí buộc mở dây nếu là các dịch vụ cung ứng trực tíêp cho vận tải quốc tế không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

2. Về mức thu phí, lệ phí hàng hải:

Theo quy định tại Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí thì phí, lệ phí hàng hải thuộc Danh Mục phí, lệ phí do Nhà nước quy định. Vì vậy Công ty vận tải biển Việt Nam thực hiện nộp phí, lệ phí hàng hải theo hướng dẫn tại Quyết định số 88/2004/QĐ-BTC ngày 19/11/2004 của Bộ Tài chính về việc ban hành mức thu phí, lệ phí hàng hải. Số tiền phí, lệ phí Công ty vận tải biển Việt Nam nộp là Khoản thu có tính chất như thuế, được nộp vào NSNN.

Quyết định số 947/2005/QĐ và 948/2005/QĐ ngày 12/8/2005 do Cảng Sài Gòn ban hành quy định giá dịch vụ mà người mua dịch vụ tại Cảng Sài gòn phải trả. Giá dịch vụ này là doanh thu của Cảng do cung ứng dịch vụ.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty vận tải biển Việt Nam biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục thuế TP Hải Phòng;
- Lưu: VT, PCCS.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương