Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Công văn 28/SXD-XD năm 2008 công bố đơn giá xây dựng công trình tỉnh Long An - phần bảng giá dự toán ca máy và thiết bị thi công do Sở Xây dựng tỉnh Long An ban hành

Số hiệu 28/SXD-XD
Ngày ban hành 08/01/2008
Ngày có hiệu lực 08/01/2008
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tỉnh Long An
Người ký Võ Văn Thành
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

UBND TỈNH LONG AN
SỞ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/SXD-XD
V/v công bố đơn giá xây dựng công trình tỉnh Long An - phần bảng giá dự toán ca máy và thiết bị thi công

Tân An, ngày 08 tháng 01 năm 2008

 

Kính gửi:

- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND 14 huyện, thị.

Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Quyết định số 55/2007/QĐ-UBND ngày 28/12/2007 của UBND tỉnh Long An về việc bãi bỏ Quyết định ban hành bộ đơn giá xây dựng và công bố bộ đơn giá xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An.

Sở Xây dựng công bố đơn giá xây dựng công trình tỉnh Long An - phần bảng giá dự toán ca máy và thiết bị thi công kèm theo văn bản này, để các tổ chức cá nhân có liên quan sử dụng vào việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Xây dựng “báo cáo”;
- Cục kiểm tra Văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- UBND tỉnh “báo cáo”;
- Lưu: XD, VT.

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC




Võ Văn Thành

 

QUY ĐỊNH CHUNG VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG

(Kèm theo văn bản số 28/SXD-XD ngày 08/01/2008 của Sở Xây dựng tỉnh Long An)

I. Quy định chung:

1. Bảng giá ca máy và thiết bị xây dựng quy định chi phí cho một ca làm việc của các loại máy và thiết bị thi công xây dựng, là giá dùng để xác định chi phí máy thi công trong đơn giá xây dựng công trình, đơn giá xây dựng địa phương, làm cơ sở xác định dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình và vận dụng để lập giá dự thầu, đánh giá giá dự thầu và ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng.

2. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng trong bảng giá này xác định cho từng loại máy theo thông số kỹ thuật như: công suất động cơ, dung tích gầu, sức nâng của cần trục… các thông số kỹ thuật này căn cứ theo số của thiết bị phổ biến trên thị trường và được đưa về cùng một loại thông số nêu trong Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn phương pháp xây dựng ca máy và thiết bị thi công” và Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006 của Bộ Xây dựng.

3. Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng này áp dụng đối với các loại ca máy và thiết bị đang được sử dụng phổ biến để thi công các công trình trên địa bàn tỉnh Long An trong điều kiện làm việc bình thường.

4. Đối với những máy và thiết bị thi công chưa có quy định trong bảng giá này hoặc những máy và thiết bị thi công mới, công nghệ tiên tiến do các doanh nghiệp tự nhập, thì chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế lập tổng dự toán và các nhà thầu căn cứ vào phương pháp xây dựng ca máy và thiết bị thi công quy định tại Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ Xây dựng và Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006 của Bộ Xây dựng và bảng giá ca máy này làm cơ sở để lập và báo cáo Sở Xây dựng để trình cấp có thẩm quyền ban hành.

5. Giá ca máy trong bảng giá này bao gồm các thành phần chi phí như sau:

- Chi phí khấu hao: Khoản chi phí về hao mòn của máy và thiết bị thi công trong thời gian sử dụng.

- Chi phí sửa chữa: Các khoản chi phí nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn của máy.

- Chi phí nhiên liệu, năng lượng: Khoản chi phí về nhiên liệu, năng lượng tạo ra động lực cho máy hoạt động (xăng, dầu, điện hoặc khí nén) và các loại nhiên liệu phụ như dầu mỡ bôi trơn, nhiên liệu để điều chỉnh, nhiên liệu cho động cơ lai, dầu truyền động.

Trong đó đơn giá nhiên liệu (chưa bao gồm thuế VAT) là:

+ Xăng M90: 10.000 đ/lít

+ Dầu diezel: 7.818 đ/lít

+ Dầu mazút: 4.429 đ/lít

+ Điện: 1.000 đ/kwh.

- Chi phí tiền lương thợ điều khiển máy: Khoản chi phí về tiền lương và các khoản phụ cấp lương tương ứng với cấp bậc của người điều khiển máy theo yêu cầu kỹ thuật, được xác định trên cơ sở thành phần cấp bậc thợ điều khiển máy được quy định tại Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 và Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006 của Bộ Xây dựng và các quy định mới của nhà nước về chính sách tiền lương, các khoản phụ cấp được hưởng:

+ Mức lương tối thiểu chung là 450.000 đ/tháng (Nghị định 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ).

+ Hệ số bậc thợ áp dụng hệ thống thang lương, bảng lương theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ. Cụ thể là: Bảng lương xây dựng cơ bản A.1.8 - nhóm 2; đối với thuyền viên và công nhân tàu vận tải áp dụng theo bảng B5; công nhân lái xe áp dụng theo bảng B12.

+ Các khoản phụ cấp bao gồm: Phụ cấp lưu động bằng 20% lương tối thiểu; phụ cấp không ổn định sản xuất bình quân 10%, một số khoản lương phụ (nghỉ lễ tết, phép,…) bằng 12% và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động bằng 4% so với tiền lương cơ bản.

- Chi phí khác: Chi phí khác của máy tính trong giá ca máy là các khoản chi phí đảm bảo cho máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình.

[...]