Công văn 2762/BTNMT-TCQLĐĐ năm 2020 hướng dẫn chỉnh lý hồ sơ địa chính sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Số hiệu 2762/BTNMT-TCQLĐĐ
Ngày ban hành 25/05/2020
Ngày có hiệu lực 25/05/2020
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký Lê Minh Ngân
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2762/BTNMT-TCQLĐĐ
V/v hướng dẫn chỉnh lý hồ sơ địa chính sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã

Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2020

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Hiện nay một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã và đang thực hiện công tác sắp xếp lại một số đơn vị hành chính cấp xã (cấp xã) theo Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Bộ Chính trị và các Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội dẫn đến hệ thống hồ sơ địa chính của các xã cũ không còn phù hợp với địa giới hành chính của xã mới khi được thành lập, sắp xếp lại. Vì vậy, để đảm bảo hệ thống hồ sơ địa chính phù hợp với đường địa giới mới của đơn vị hành chính cấp xã sau sắp xếp, phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước về đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn công tác chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các xã sau khi thực hiện sắp xếp lại để thành lập đơn vị hành chính cấp xã mới, cụ thể như sau:

1. Trường hợp nhập xã

1.1. Về Mã đơn vị hành chính cấp xã

Theo quy định tại điểm c Điều 1 Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam thì: xã hợp nhất có trụ sở Ủy ban nhân dân đóng tại xã nào thì mang mã số của xã đó, mã số của xã còn lại bị đóng và không cấp lại cho đơn vị hành chính khác. Việc quản lý, sắp xếp và cấp mã mới cho đơn vị hành chính các cấp khi có thay đổi do Tổng cục Thống kê hướng dẫn thực hiện.

1.2. Về chỉnh lý số thứ tự tờ bản đồ địa chính hiện có

Theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính thì khi có quyết định thay đổi địa giới hành chính, lập đơn vị hành chính mới thì phải thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính, sổ mục kê và các tài liệu liên quan khác. Việc chỉnh lý phải được thực hiện đảm bảo nguyên tắc phù hợp với quyết định thành lập đơn vị hành chính mới và hạn chế xáo trộn hệ thống bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính. Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc đánh lại số thứ tự tờ bản đồ địa chính theo hướng giữ lại số thứ tự các tờ bản đồ địa chính của xã sau khi hợp nhất có trụ sở Ủy ban nhân dân đóng trên địa bàn, đánh lại số thứ tự tờ bản đồ địa chính của xã còn lại theo số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất của xã kia.

Ví dụ: xã A có 100 mảnh bản đồ địa chính (số thứ tự từ 1 đến 100) sáp nhập với xã B có 50 mảnh bản đồ địa chính (số thứ tự từ 1 đến 50) thành xã AB (gồm 150 mảnh bản đồ địa chính), sau khi sáp nhập có trụ sở Ủy ban nhân dân đóng trên địa bàn xã A thì việc đánh lại số thứ tự tờ bản đồ địa chính của xã AB như sau: giữ nguyên số thứ tự tờ bản đồ địa chính của xã A (từ 1 đến 100), chỉnh lý số thứ tự tờ bản đồ địa chính của xã B theo số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất của xã A (tức là chỉnh lý số thứ tự tờ bản đồ địa chính xã B từ 1 đến 50 thành từ 101 đến 150 của xã AB).

Trường hợp một số mảnh bản đồ địa chính có đường địa giới xã cũ đi qua thì căn cứ vào yêu cầu thực tiễn tại địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét quyết định việc ghép mảnh bản đồ địa chính hoặc giữ nguyên mảnh bản đồ địa chính cũ để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu sử dụng và quản lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính tại địa phương.

Sổ mục kê và các tài liệu liên quan khác được chỉnh lý theo kết quả biên tập bản đồ.

Đối với các yếu tố thông tin của bản đồ địa chính thuộc đơn vị hành chính xã cũ, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét ghi chú ngoài khung bản đồ để tiện việc tra cứu sử dụng sau này.

1.3. Về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận

a) Về chỉnh lý Giấy chứng nhận đã cấp

- Đối với nội dung điều chỉnh về địa chỉ, số hiệu thửa và tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất

Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền mà thực hiện đăng ký đất đai hoặc khi thực hiện cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận hoặc khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu xác nhận thay đổi đối với trường hợp sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ghi nội dung thay đổi địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc địa chỉ thửa đất theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 17 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 6 của Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường), điểm m khoản 1 Điều 17 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT.

- Đối với mã vạch in trên Giấy chứng nhận

+ Trường hợp khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền mà xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp thì mã vạch được giữ nguyên trên Giấy chứng nhận đã cấp;

+ Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền hoặc khi thực hiện cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận hoặc khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì mã vạch được thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT, mã xã được thực hiện trên cơ sở nội dung tại mục 1.1 của Công văn này.

b) Về chỉnh lý Sổ địa chính

Sổ địa chính quy được định tại Điều 21 của Thông tư số 24/2014/TT- BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính (Thông tư 24/2014/TT-BTNMT). Việc cập nhật, chỉnh lý biến động Sổ địa chính điện tử được thực hiện theo quy định tại Mục 6 Phần II hướng dẫn thể hiện thông tin trên Sổ địa chính điện tử kèm theo tại Mẫu số 01/ĐK Sổ địa chính (Điện tử). Đối với Sổ địa chính dạng giấy đang sử dụng theo các quy định trước ngày 05 tháng 7 năm 2014 (ngày Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT có hiệu lực) thì thực hiện theo quy định tại Mục 10 Phụ lục số 03 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.

c) Về Sổ cấp Giấy chứng nhận

Tại Mục 3 Mẫu số 03/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT- BTNMT hướng dẫn lập Sổ cấp Giấy chứng nhận thì Giấy chứng nhận đã ký được vào Sổ cấp giấy theo thứ tự liên tiếp tương ứng với thứ tự cấp Giấy chứng nhận. Do đó, đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc đánh số thứ tự khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận lần đầu hoặc đối với các trường hợp thực hiện đăng ký biến động mà phải cấp mới Giấy chứng nhận thì thực hiện đánh số thứ tự tiếp theo của Sổ cấp Giấy chứng nhận có số thứ tự lớn nhất. Khi thực hiện cấp mới Giấy chứng nhận đối với các trường hợp đăng ký biến động thì phải thực hiện việc ghi chú vào Sổ cấp Giấy chứng nhận đã cấp trước đó theo quy định tại Điểm 4.7 Mẫu số 03/ĐK.

1.4. Về Cơ sở dữ liệu đất đai

a) Mã đơn vị hành chính cấp xã

Chọn mã đơn vị hành chính cấp xã theo mã xã hợp nhất.

b) Cập nhật số thứ tự tờ bản đồ địa chính

Cập nhật số thứ tự tờ bản đồ địa chính trong cơ sở dữ liệu địa chính của xã còn lại theo số tiếp theo số thứ tự lớn nhất của tờ bản đồ địa chính của xã có trụ sở Ủy ban nhân dân đóng trên địa bàn.

c) Cập nhật địa chỉ thửa đất và địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nếu có thay đổi.

[...]