Công văn 2751/TXNK-CST năm 2019 về chính sách thuế đối với hàng hóa sử dụng tại doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
Số hiệu | 2751/TXNK-CST |
Ngày ban hành | 05/04/2019 |
Ngày có hiệu lực | 05/04/2019 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục thuế xuất nhập khẩu |
Người ký | Nguyễn Ngọc Hưng |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG
CỤC HẢI QUAN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2751/TXNK-CST |
Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh.
Cục Thuế xuất nhập khẩu nhận được công văn số 135/HQTN-NV ngày 21/01/2019 của Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh báo cáo vướng mắc liên quan đến chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trong doanh nghiệp chế xuất. Về vấn đề này, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 107/2016/QH13 quy định khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 107/2016/QH13 quy định hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 107/2016/QH13 quy định hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty sử dụng nguyên liệu, phụ liệu ngành may có nguồn gốc nhập khẩu để sản xuất đồng phục cho nhân viên của Công ty sử dụng hàng ngày nên không đủ cơ sở để xác định số quần áo này chỉ được sử dụng trong doanh nghiệp chế xuất. Vì vậy, nguyên liệu, phụ liệu nhập khẩu để may đồng phục cho nhân viên không thuộc đối tượng áp dụng đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 2 Luật Thuế XNK 107/2016/QH13 và doanh nghiệp phải kê khai, nộp đủ các loại thuế theo quy định.
Trường hợp Công ty sử dụng vải do Công ty tự sản xuất để may đồng phục cho nhân viên, nếu vải của Công ty được sản xuất từ nguyên liệu, phụ liệu có nguồn gốc nhập khẩu thì thực hiện như đối với trường hợp Công ty nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu để sản xuất đồng phục cho nhân viên nêu trên; trường hợp vải của Công ty được sản xuất từ nguyên liệu, phụ liệu có nguồn gốc mua trong nước nếu đã nộp đủ các loại thuế theo quy định thì không phải kê khai nộp thuế.
Về thủ tục nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 75 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 51 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tai chính; Mã loại hình khai báo là A11 - Nhập kinh doanh tiêu dùng (hàng hóa làm thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu) hoặc A12 - Nhập kinh doanh sản xuất (hàng hóa làm thủ tục tại Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan cửa khẩu).
Cục Thuế xuất nhập khẩu thông báo để Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh biết và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng quy định./.
|
KT.
CỤC TRƯỞNG |