Công văn 2737/TCT-CS năm 2016 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 2737/TCT-CS |
Ngày ban hành | 20/06/2016 |
Ngày có hiệu lực | 20/06/2016 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2737/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc
Trả lời Công văn số 764/CT-QLCKTTĐ ngày 25/2/2016 của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc về miễn tiền thuê đất của Công ty TNHH đá quý Thế Giới, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về đề nghị miễn tiền thuê đất từ ngày 22/6/2004 đến ngày 11/12/2012 đối với Công ty TNHH đá quý Thế Giới:
- Căn cứ Quyết định số 1387/2005/QĐ-TTg ngày 29/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ xử lý các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành:
+ Tại Điều 1 quy định:
“1. Đình chỉ hiệu lực thi hành các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật do Ủy ban nhân dân 31 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành nêu trong Danh Mục tại Phụ lục 1 kèm theo Quyết định này, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật trong các văn bản được nêu và chưa được nêu trong Danh Mục tại Phụ lục I kèm theo, Quyết định này đã được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành văn bản khác để bãi bỏ, hủy bỏ hoặc thay thế trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì hiệu lực thi hành của các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật được chấm dứt theo quy định tại các văn bản bãi bỏ, hủy bỏ hoặc thay thế.
+ Tại Khoản 1 Điều 2 quy định:
“Ủy ban nhân dân 32 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trong đó có thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang được chia, tách từ tỉnh Cần Thơ cũ) nêu trong Danh Mục tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này có trách nhiệm hủy bỏ, bãi bỏ ngay các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật đã ban hành.”
+ Tại số thứ tự 8 Phụ lục I Danh Mục các văn bản có quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật do Ủy ban nhân dân 31 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành bị xử lý ban hành kèm theo Quyết định số 1387/2005/QĐ-TTg ngày 29/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định:
“Hủy bỏ Điều 4 của quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2475/2002/QĐ-UB ngày 09/7/2002 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Quy định ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ”
Căn cứ các quy định trên, các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư tại Điều 4 Quyết định số 2475/2002/QĐ-UB ngày 09/7/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về ban hành Quy định ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc bị đình chỉ hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2006. Do đó, việc Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc đề nghị cho Công ty TNHH đá quý Thế Giới được miễn tiền thuê đất từ ngày 22/6/2004 đến ngày 11/12/2012 theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 2861/CNƯĐĐT ngày 18/8/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc cấp cho Công ty căn cứ vào mức ưu đãi quy định tại Điều 4 Quyết định số 2475/2002/QĐ-UB ngày 09/7/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc là không có căn cứ để giải quyết.
2. Về miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động:
- Tại Khoản 2 Điều 20 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Các trường hợp phát sinh kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014 được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và hướng dẫn tại Thông tư này.”
- Tại Khoản 6 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định miễn tiền thuê đất:
“Dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian tạm ngừng xây dựng cơ bản, tạm ngừng hoạt động theo sự xác nhận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc cấp đăng ký kinh doanh.”
- Tại Khoản 5 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:
“a) Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (dưới đây gọi chung là tiền thuê đất), bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất...
c) Ngoài các giấy tờ tại Điểm a nêu trên, một số trường hợp hồ sơ phải có các giấy tờ cụ thể theo quy định sau đây:
c.1) Trường hợp dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động:
- Chậm nhất sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày có xác nhận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc cấp đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động thì người nộp thuế phải gửi cho cơ quan thuế:
+ Văn bản đề nghị miễn, giảm nêu rõ lý do và thời gian phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động.
+ Đối với trường hợp tạm ngừng xây dựng thì phải có bản chụp Phụ lục hợp đồng xây dựng hoặc Biên bản (về việc tạm ngừng xây dựng) được lập giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu, trong đó xác định việc tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng.
- Xác nhận của cơ quan nhà nước quản lý đầu tư về việc phải tạm ngừng xây dựng, giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư làm thay đổi tiến độ thực hiện dự án đầu tư đã cam kết hoặc cam kết của chủ đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp dự án đầu tư xây dựng khu công viên trung tâm thị trấn Tam Đảo phải tạm ngừng xây dựng, hoạt động trước ngày 01/7/2014 thì việc miễn, giảm tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng xây dựng, hoạt động thực hiện theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ và Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính; theo đó:
(i) Việc miễn tiền thuê đất thực hiện cho từng dự án và gắn với đối tượng trực tiếp thuê đất của nhà nước;