Công văn 2733/TCHQ-GSQL năm 2015 hướng dẫn thực hiện Thông tư 38/2015/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 2733/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 31/03/2015
Ngày có hiệu lực 31/03/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Vũ Ngọc Anh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------

Số: 2733/TCHQ-GSQL
V/v hướng dẫn thực hiện một số nội dung tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC

Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2015

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Thực hiện Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2015, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:

1. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ, vận chuyển, lưu giữ tại kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu

Hiện nay, Tổng cục Hải quan đang trong giai đoạn hoàn thiện chức năng của Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đáp ứng việc lựa chọn hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra trong quá trình xếp, dỡ, vận chuyển, lưu giữ tại kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu; ghi nhận kết quả kiểm tra và cập nhật kết quả kiểm tra khi người khai hải quan đăng ký chính thức tờ khai liên quan đến hàng hóa đã soi chiếu.

Bên cạnh đó, Tổng cục Hải quan đang rà soát, bố trí lại hệ thống máy soi container để phục vụ cho việc kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ, vận chuyển, lưu giữ tại kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu.

Sau khi hoàn thiện các chức năng của Hệ thống, Tổng cục Hải quan sẽ thông báo thời điểm áp dụng chính thức việc kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ, vận chuyển, lưu giữ tại kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu.

2. Kiểm tra các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp

Căn cứ vào phương thức nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, công chức kiểm tra hồ sơ thực hiện như sau:

a) Trường hợp nộp bằng phương thức điện tử

Trong thời gian Tổng cục Hải quan hoàn thiện chức năng tiếp nhận các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan thông qua Hệ thống e-Customs, nếu người khai hải quan sử dụng nghiệp vụ HYS trên Hệ thống VNACCS để gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đến cơ quan Hải quan thì công chức kiểm tra hồ sơ căn cứ vào tiêu chí “Số đính kèm khai báo điện tử” trên thông tin tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu để truy xuất các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan trên Hệ thống VNACCS (sử dụng nghiệp vụ IHY và MSC).

Công chức hải quan căn cứ các chứng từ đã được truy xuất, in các chứng từ để thực hiện kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định. Trường hợp cần bổ sung thêm các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, công chức kiểm tra hồ sơ thông báo cho người khai hải quan bằng “Chỉ thị của hải quan” thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 mã A.

Sau khi thực hiện kiểm tra, thực hiện lưu trữ chứng từ dưới dạng điện tử và bản in để thực hiện các nghiệp vụ tiếp theo (nếu có).

b) Trường hợp nộp chứng từ giấy

Trường hợp người khai hải quan lựa chọn nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan dưới dạng chứng từ giấy trực thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, công chức kiểm tra hồ sơ tiếp nhận các chứng từ và thực hiện việc kiểm tra hồ sơ theo quy định hiện hành.

3. Kiểm tra thực tế hàng hóa

Việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điều 29 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Sau khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức phải ghi kết quả kiểm tra trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo Mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V Thông tư số 38/2015/TT-BTC, đồng thời cập nhật các thông tin tương ứng vào Hệ thống. Phiếu ghi kết quả kiểm tra được lập thành 01 bản, có đại diện của người khai hải quan ký, ghi ngày tháng năm xác nhận và do cơ quan Hải quan lưu.

Việc kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 29 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

4. Về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu

a) Thực hiện theo quy định tại mục 6 Chương III Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 và Chương III Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, cơ quan hải quan không yêu cầu người khai hải quan thực hiện các thủ tục sau:

a.1) Thủ tục thông báo, tiếp nhận hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công;

a.2) Thủ tục thông báo, tiếp nhận và điều chỉnh định mức gia công, SXXK quy định;

a.3) Thủ tục thông báo, tiếp nhận mã nguyên liệu, vật tư; mã sản phẩm xuất khẩu và không phải khai báo mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm xuất khẩu trên tờ khai hải quan;

a.4) Thủ tục phê duyệt văn bản đề nghị phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư; máy móc, thiết bị thuê, mượn theo chỉ định của bên đặt gia công sau khi hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực thực hiện;

b) Việc báo cáo quyết toán được thực hiện theo quy định tại Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

Lưu ý:

b.1) Đối với doanh nghiệp chế xuất; cơ quan hải quan không yêu cầu doanh nghiệp nộp báo cáo quyết toán quý I năm 2015.

b.2) Đối với các hợp đồng gia công đã được thông báo cho cơ quan hải quan và tờ khai hải quan nhập sản xuất xuất khẩu đã đăng ký trước ngày 01/4/2015 (ngày hiệu lực của Thông tư số 38/2015/TT-BTC) nhưng chưa báo cáo quyết toán thì việc báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định tại Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

c) Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động gia công, nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất thực hiện việc lập và lưu trữ chứng từ hạch toán kế toán theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán, kiểm toán và nguyên tắc quy định tại Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Lưu ý việc chốt số liệu tồn đầu kỳ đối với nguyên liệu, vật tư và hàng hóa xuất khẩu theo mẫu số 15/BCQT/GSQL Phụ lục V ban hành theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

[...]