UBND
TỈNH NGHỆ AN
SỞ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 273/SXD-KTKH
V/v Hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng
công trình theo chế độ tiền lương mới từ 01/01/2013
|
Nghệ
An, ngày 05 tháng 03 năm 2013
|
Kính
gửi:
|
- Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành cấp tỉnh;
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh;
- Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn;
- Chủ đầu tư các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Các tổ chức, cá nhân hoạt động Xây dựng trên địa bàn tỉnh NA.
|
Căn cứ Nghị định số
103/2012/NĐ-CP ngày 04/12/2012 của Chính phủ, quy định mức lương tối thiểu vùng
đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang
trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động;
Căn cứ Thông tư số
29/2012/TT-BLĐTBXH ngày 10/12/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các
cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động;
Thực hiện Công văn số
729/UBND-XD ngày 30/01/2013 của UBND tỉnh Nghệ An về việc giao Sở Xây dựng chủ
trì hướng dẫn việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh
Nghệ An theo mức lương tối thiểu vùng mới quy định tại Nghị định số
103/2012/NĐ-CP ngày 04/12/2012.
Sở Xây dựng Nghệ An hướng dẫn cụ
thể như sau:
I. ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH:
1. Các dự án đầu tư xây dựng
công trình thực hiện việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy
định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 và Nghị định số
112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình:
Việc điều chỉnh dự toán công
trình do Chủ đầu tư thực hiện nhưng không được vượt Tổng mức đầu tư đã được phê
duyệt.
2. Các dự án đầu tư xây dựng
công trình thực hiện việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy
định trước ngày Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình có hiệu lực thi hành:
Chủ đầu tư tổ chức thực hiện
điều chỉnh dự toán xây dựng trên cơ sở điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí
máy thi công (phần nhân công) theo mức lương tối thiểu mới đối với những khối
lượng còn lại của dự án, gói thầu thực hiện từ ngày 01/01/2013. Nếu dự toán
công trình điều chỉnh làm vượt tổng mức đầu tư thì Chủ đầu tư báo cáo Người
quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
3. Đối với các công trình có dự
toán được lập trên cơ sở các bộ đơn giá do UBND tỉnh Nghệ An công bố:
Việc điều chỉnh chi phí dự toán
xây dựng công trình của khối lượng thi công Xây dựng và Lắp đặt từ 01/01/2013
được thực hiện như sau:
3.1. Điều chỉnh chi phí nhân
công:
a) Chi phí nhân công của khối
lượng công trình thi công từ ngày 01/01/2013 lập theo Đơn giá xây dựng công
trình (phần Xây dựng, phần Lắp đặt) do UBND tỉnh Nghệ An công bố tại các văn
bản số 8209/UBND-CN, 8210/UBND-CN ngày 12/12/2007 được nhân với hệ số điều
chỉnh (KNC) theo từng khu vực như sau:
- Khu vực TP Vinh: KNC
= 4,0000
- Các khu vực còn
lại: KNC = 3,6667
b) Chi phí nhân
công trong dự toán lập theo Đơn giá xây dựng công trình (phần Xây dựng, phần Lắp đặt) do UBND tỉnh công bố tại các Quyết định số
785/QĐ-UBND.CN, 787/QĐ-UBND.CN ngày 18/3/2011 được nhân với hệ số điều chỉnh (KNC)
theo từng khu vực như sau:
- Khu vực TP Vinh: KNC
= 2,4658
- Các khu vực còn
lại: KNC = 2,2603
3.2. Điều chỉnh
chi phí máy thi công do thay đổi mức lương tối thiểu của nhân công điều khiển
máy:
a) Chi phí máy thi
công do thay đổi mức lương tối thiểu của nhân công điều khiển máy của khối
lượng công trình thi công từ ngày 01/01/2013 lập theo Đơn giá xây dựng công
trình (phần Xây dựng, phần Lắp đặt) do UBND tỉnh Nghệ An công bố tại các văn
bản số 8209/UBND-CN, 8210/UBND-CN ngày 12/12/2007 được nhân với hệ số điều
chỉnh (KMTC) theo từng khu vực như sau:
- Khu vực TP Vinh: KMTC
= 1,2231
- Các khu vực còn
lại: KMTC = 1,1984
Việc xử lý biến
động giá điện trong chi phí máy thi
công: việc điều chỉnh dự toán khi giá điện thay đổi, Chủ đầu tư căn cứ vào giá
điện (giá chưa có thuế GTGT) tại thời điểm lập hoặc điều
chỉnh dự toán để tính toán bù trừ trực tiếp so với giá điện tại đơn giá gốc
(Bảng giá ca máy & thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An số
8211/UBND-CN ngày 12/12/2007 của UBND tỉnh Nghệ An công bố) là 895 đ/kwh (chưa
có thuế GTGT).
Mức bù của 01 kwh
điện được tính theo công thức sau:
Mức chênh lệch
giá 01 kwh điện (đồng) = Giá 01 kwh điện của cơ quan có thẩm quyền quy định tại
thời điểm lập hoặc điều chỉnh dự toán chưa có thuế GTGT (đồng) - 895 đồng.
Việc xử lý biến
động giá nhiên liệu (xăng, dầu...) trong Chi phí máy thi công: được áp dụng
theo phương pháp bù (hoặc trừ) trực tiếp theo thời điểm thực tế tăng giá nhiên
liệu (xăng, dầu...) trên thị trường (giá chưa có thuế GTGT) so với giá nhiên liệu
(xăng, dầu...) đưa vào tính toán trong Bảng giá ca máy & thiết bị thi công
do UBND tỉnh Nghệ An công bố tại văn bản số 8211/UBND-CN ngày 12/12/2007.
Mức bù của 01 lít
xăng, dầu được tính theo công thức sau đây:
Mức chênh lệch
giá 01 lít xăng, dầu được bù = Giá xăng, dầu tại thời điểm lập hoặc điều chỉnh
dự toán chưa có thuế GTGT - Giá xăng, dầu đưa vào tính toán trong đơn giá gốc (có thuyết minh tại Bảng giá CM&TBTCXD trên địa bàn tỉnh Nghệ An
số 8211/UBND-CN ngày 12/12/2007).
Từ mức chi phí
được bù giá của 01 kwh điện; 01 lít xăng, dầu trên đây đem nhân với tổng số kwh
điện; lít xăng, dầu hao phí của công trình tại thời điểm tính toán cần bù (được
xác định bằng phương pháp tính trực tiếp theo định mức của từng nội dung công
tác xây, lắp tương ứng, trong đó tách điện riêng, xăng riêng, dầu riêng) sẽ
được kết quả chi phí điện, xăng, dầu của khối lương xây lắp công trình được
tính bù.
b) Chi phí máy thi công do thay đổi mức lương tối thiểu của nhân công điều
khiển máy của khối lượng công trình thi công từ ngày 01/01/2013 lập theo Đơn giá xây dựng công trình (phần Xây
dựng, phần Lắp đặt) do UBND tỉnh công
bố tại các Quyết định số 785/QĐ-UBND.CN, 787/QĐ-UBND.CN
ngày 18/3/2011 được nhân với hệ số điều chỉnh (KNC) theo từng
vùng như sau:
- Khu vực TP Vinh: KNC
= 1,1157
- Các khu vực còn
lại: KNC = 1,0995
Việc xử lý biến
động giá điện trong chi phí máy thi
công: việc điều chỉnh dự toán khi có giá điện thay đổi, Chủ đầu tư căn cứ vào
giá điện cụ thể tại thời điểm lập hoặc điều chỉnh dự toán để tính toán bù trừ
trực tiếp so với giá điện tại đơn giá gốc (Bảng giá ca máy & thiết bị thi
công xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An của UBND tỉnh Nghệ An công bố kèm theo
Quyết định số 5525/QĐ-UBND.CN ngày 15/11/2010) là 1.023 đ/kwh (chưa có thuế
GTGT).
Mức bù của 01 kwh
điện được tính theo công thức sau:
Mức chênh lệch
giá 01 kwh điện (đồng) = Giá 01 kwh điện của cơ quan có thẩm quyền quy định tại
thời điểm lập hoặc điều chỉnh dự toán chưa có thuế GTGT (đồng) - 1.023 đồng.
Việc xử lý biến
động giá nhiên liệu (xăng, dầu...) trong Chi phí máy thi công: được áp dụng
theo phương pháp bù (hoặc trừ) trực tiếp theo thời điểm thực tế tăng giá nhiên
liệu (xăng, dầu...) trên thị trường (giá chưa có thuế GTGT) so với giá nhiên
liệu (xăng, dầu...) đưa vào tính toán trong Bảng giá ca máy & thiết bị thi
công do UBND tỉnh Nghệ An công bố kèm theo Quyết định số 5525/QĐ-UBND.CN ngày
15/11/2010. Phương pháp bù giá nhiên liệu (xăng, dầu...)
thực hiện theo hướng dẫn tại tiết a, điểm 3.2, khoản 3, mục I của Hướng dẫn này.
3.3. Các khoản mục
chi phí tính bằng định mức tỷ lệ (%) trong dự toán chi phí xây dựng bao gồm:
chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá
trị gia tăng, nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được tính bằng
định mức tỷ lệ (%) theo quy định hiện hành sau khi đã điều chỉnh các khoản mục
chi phí nhân công và máy thi công theo hướng dẫn nêu trên.
3.4. Một số khoản
mục chi phí khác: Chi phí Quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình
được tính bằng tỷ lệ (%) theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ
Xây dựng công bố và các quy định liên quan hiện hành trên cơ sở chi phí xây
dựng công trình (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) đã được điều chỉnh theo
hướng dẫn trên đây.
3.5 Dự toán điều
chỉnh chi phí xây dựng công trình từ ngày 01/01/2013 được lập theo Phụ lục kèm
theo hướng dẫn này.
4. Điều chỉnh
dự toán Khảo sát xây dựng:
4.1. Các công
trình khảo sát xây dựng có dự toán lập theo Đơn giá Khảo sát xây dựng kèm theo văn bản công bố số 8208/UBND-CN ngày
12/12/2007 của UBND tỉnh Nghệ An, khối lượng khảo sát từ ngày 01/01/2013 được
điều chỉnh chi phí nhân công khảo sát xây dựng (KNCKS) theo
hệ số từng khu vực như sau:
- Khu vực TP Vinh: KNC
= 4,0000
- Các khu vực còn
lại: KNC = 3,6667
4.2. Các công
trình khảo sát xây dựng có dự toán lập theo Đơn giá Khảo sát xây dựng kèm theo Quyết định số 786/QĐ-UBND.CN ngày
18/3/2011 của UBND tỉnh Nghệ An, khối lượng khảo sát từ ngày 01/01/2013 được
điều chỉnh chi phí nhân công khảo sát xây dựng (KNCKS) theo
hệ số từng khu vực như sau:
- Khu vực TP Vinh: KNC
= 2,4658
- Các khu vực còn
lại: KNC = 2,2603
4.3. Việc xử lý
biến động giá điện trong chi phí máy
thi công từ ngày 01/01/2013 trở đi thực hiện bằng phương pháp bù trực tiếp như
hướng dẫn tại tiết a, điểm 3.2, khoản 3, mục I của Hướng
dẫn này.
4.4. Việc xử lý về biến động giá nhiên liệu (xăng, dầu...) trong Chi phí máy
thi công Khảo sát xây dựng được áp dụng theo phương pháp bù (hoặc trừ) trực
tiếp như hướng dẫn tại tiết a, điểm 3.2, khoản 3, mục I của Hướng dẫn này.
4.5. Các khoản mục
chi phí tính bằng định mức tỷ lệ (%) trong dự toán chi phí khảo sát bao gồm: chi
phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí lập
phương án và báo cáo kết quả, chi phí lán trại tạm tại hiện trường được
tính bằng định mức tỷ lệ (%) theo quy định hiện hành sau khi đã điều chỉnh các
khoản mục chi phí nhân công và máy thi công theo hướng dẫn nêu trên.
5. Dự toán thí
nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng:
Dự toán thí nghiệm
vật liệu và cấu kiện xây dựng được lập theo quy định tại Thông tư số
04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn lập và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình; Định mức dự toán xây dựng
công trình - Phần thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng công bố kèm
theo Văn bản số 1780/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng và các quy định liên quan hiện hành.
6. Dự toán công
tác quy hoạch xây dựng đô thị:
Dự toán chi phí
công tác quy hoạch xây dựng đô thị lâp theo quy định tại Thông tư số 17/2010/TT-BXD ngày 30/9/2010 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng Hướng dẫn xác định và quản lý
chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị và các quy định liên quan
hiện hành.
7. Điều chỉnh
giá hợp đồng xây dựng:
Việc điều chỉnh
giá hợp đồng, thanh toán khối lượng thực hiện hoàn thành từ ngày 01/01/2013
thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết giữa các bên và các quy định hiện
hành của Nhà nước có liên quan.
Trường hợp trong
hợp đồng các bên đã thoả thuận không điều chỉnh giá trong suốt quá trình thực
hiện: nếu hợp đồng ký kết trước ngày Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007
của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình có hiệu lực (trước
ngày 21/07/2007) nhưng Người quyết định đầu tư chưa quyết định thực hiện chuyển
tiếp việc Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo nghị định này thì Chủ
đầu tư và nhà thầu xây dựng có thể thương thảo bổ sung hợp đồng (phần giá trị
tăng thêm do thay đổi mức lương tối thiểu) để bảo đảm quyền lợi cho người lao
động theo quy định. Nếu hợp đồng ký kết sau ngày Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày
13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình có hiệu
lực (từ ngày 21/7/2007 trở về sau) hoặc ký kết trước ngày Nghị định số
99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ có hiệu lực nhưng Người quyết định
đầu tư quyết định thực hiện chuyển tiếp việc Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình theo nghị định này thì không thực hiện điều chỉnh giá hợp đồng.
II. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Điều chỉnh chi
phí nhân công do thay đổi mức tiền lương tối thiểu đối với người lao động và
chi phí máy thi công do thay đổi mức tiền lương tối thiểu đối với nhân công lái
máy trong dự toán khối lượng xây lắp thực hiện từ ngày 01/01/2013 của công
trình, gói thầu (gọi tắt là dự toán xây dựng công trình) sử dụng từ 30% vốn Nhà
nước trở lên được lập theo Đơn giá xây dựng công trình (phần Xây dựng, phần Lắp
đặt, phần Khảo sát) do UBND tỉnh Nghệ An công bố tại các văn bản số
8208/UBND-CN, 8209/UBND-CN, 8210/UBND-CN ngày 12/12/2007; các quyết định số
785/QĐ-UBND.CN, 786/QĐ-UBND.CN, 787/QĐ-UBND.CN ngày 18/3/2011.
2. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện điều chỉnh dự toán, tổng dự toán xây dựng công
trình và tổ chức phê duyệt kết quả điều chỉnh dự toán theo quy định hiện hành.
3. Việc chuyển
tiếp và thực hiện điều chỉnh dự toán xây dựng công trình phải đảm bảo tính hiệu
quả và không làm gián đoạn quá trình thực hiện dự án, cụ thể như sau:
3.1. Những dự án
đầu tư xây dựng đang lập hoặc đã lập nhưng chưa được cấp có thẩm quyền quyết
định đầu tư phê duyệt thì tổng mức đầu tư của dự án được điều chỉnh phù hợp với
chế độ tiền lương tối thiểu mới theo Nghị định 103/2012/NĐ-CP ngày 04/12/2012
của Chính phủ (1.800.000 đồng/tháng đối với khu vực TP Vinh và 1.650.000
đồng/tháng đối với các huyện, thị xã thuộc tỉnh Nghệ An).
3.2. Các dự án đầu
tư xây dựng đang tổ chức thực hiện lập hồ sơ thiết kế - tổng dự toán, dự toán
công trình thì dự toán chi phí xây dựng công trình được điều chỉnh theo các nội
dung hướng dẫn nêu trên.
3.3. Chủ đầu tư tổ
chức thực hiện điều chỉnh lại tổng dự toán, dự toán, giá gói thầu theo hướng
dẫn này đối với công trình, hạng mục công trình sau đây:
- Đã được phê
duyệt tổng dự toán, dự toán nhưng chưa hoặc đang tổ chức đấu thầu, chỉ định
thầu hoặc chưa ký kết hợp đồng xây dựng công trình;
- Đã được phê
duyệt tổng dự toán, dự toán và đã hoàn tất kết quả đấu thầu nhưng chưa khởi
công xây dựng công trình;
3.4. Đối với công
trình, hạng mục công trình đang thi công dở dang Chủ đầu tư và nhà thầu xây
dựng phải chịu trách nhiệm xác định chính xác khối lượng tại thời điểm
01/01/2013 của công trình theo đúng trình tự, nội dung và đủ thủ tục theo quy
định hiện hành. Đồng thời Chủ đầu tư phải căn cứ vào thỏa thuận cụ thể các
trường hợp được điều chỉnh giá hợp đồng, trình tự, phạm vi, phương pháp, căn cứ
điều chỉnh giá phù hợp với loại giá hợp đồng trong hợp đồng xây dựng đã ký kết
và xem xét cụ thể các trường hợp sau:
- Nếu công trình
thi công đảm bảo tiến độ theo hợp đồng thì khối lượng xây dựng thực hiện từ
01/01/2013 được áp dụng điều chỉnh dự toán theo quy định nói trên;
- Nếu công trình
thi công không đảm bảo tiến độ theo hợp đồng nhưng vì lý do khách quan, bất khả
kháng và được thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng thì Chủ đầu tư lập báo cáo
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Nếu được phép điều chỉnh tiến độ
và điều chỉnh dự toán thì tiến hành lập dự toán điều chỉnh đối với khối
lượng xây dựng thực hiện từ 01/01/2013 theo Hướng dẫn này;
- Nếu chậm tiến độ
thi công vì lý do chủ quan thì khối lượng xây dựng thực hiện từ 01/01/2013
(phần chậm tiến độ) không được điều chỉnh dự toán theo quy định trên đây;
4. Việc điều chỉnh
dự toán chi phí xây dựng công trình theo hướng dẫn trên đây nếu dẫn đến vượt
tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì Chủ đầu tư phải trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
5. Đối với công
trình xây dựng được phép lập đơn giá riêng (đơn giá xây dựng công trình), Ban
Đơn giá công trình căn cứ vào chế độ, chính sách được Nhà nước cho phép áp dụng
tại công trình và các quy định khác có liên quan để thực hiện.
6. Đối với các
công trình xây dựng chuyên ngành việc lập dự toán áp dụng theo Đơn giá chuyên
ngành thì việc điều chỉnh dự toán chi phí xây dựng công trình từ ngày
01/01/2013 thực hiện theo hướng dẫn của các Bộ, ngành chủ quản và các quy định
khác có liên quan để thực hiện.
Trong quá trình
thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; UBND các
Huyện, Thành phố Vinh, Thị xã Cửa Lò, Thị xã Thái Hòa, các Chủ đầu tư và tổ
chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An phản ánh bằng văn
bản về Sở Xây dựng để nghiên cứu, phối hợp giải quyết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ XD (b/c);
- UBND tỉnh (b/c);
- Phó CT UBND tỉnh (A.Điền)
(b/c);
- Giám đốc sở (b/c);
- Các Phó giám đốc sở;
- Các phòng sở XD: KTKH, HĐXD,
QH, HTKT, T.Tra XD, VP;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Huỳnh Thanh Cảnh
|
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN LẬP, ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỪ NGÀY
01/01/2013
( Kèm theo Hướng dẫn số 273 /SXD-KTKH ngày 05 tháng 03 năm 2013 của Sở Xây
dựng Nghệ An)
STT
|
Khoản mục chi phí
|
Cách tính
|
Ký hiệu
|
I
|
CHI
PHÍ TRỰC TIẾP
|
|
|
1
|
Chi phí
vật liệu
|
n
GVLDT + S Qi
x CL VLi
i =1
|
VL
|
2
|
Chi phí nhân công
|
GNCDT
x KNC
|
NC
|
3
|
Chi phí máy thi công
|
GMTCDT x KMTC ± CLXD ± CLĐN
|
MTC
|
4
|
Chi
phí trực tiếp khác
|
(VL +
NC + MTC ) x tỷ lệ
|
TT
|
|
Chi
phí trực tiếp
|
VL +
NC + MTC + TT
|
T
|
II
|
CHI
PHÍ CHUNG
|
T x tỷ lệ
hoặc NC x K
|
C
|
III
|
THU
NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
|
(T+C) x tỷ lệ
|
TL
|
|
Chi
phí xây dựng trước thuế
|
(T+C+TL)
|
GXDTT
|
IV
|
THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
|
GBS
x TGTGT-XD
|
GTGT
|
|
Chi
phí xây dựng sau thuế
|
GXDTT
+ GTGT
|
GXDST
|
Trong
đó:
1.
Chi phí trực tiếp:
GVLDT:
Là chi phí vật liệu của khối lượng xây lắp trong dự toán gói thầu thực hiện từ
ngày 01/01/2013 trở về sau tính theo Đơn giá xây dựng công trình do UBND tỉnh Nghệ An công bố theo quy định
tại Hướng dẫn này.
Qi
là khối lượng của loại vật liệu thứ i trong khối lượng xây lắp từ ngày
01/01/2013 cần được tính bù trừ chênh lệch giá.
CLVLi
là chênh lệch giá của loại vật liệu thứ i tại thời điểm điều chỉnh từ sau ngày
01/01/2013 so với giá vật liệu xây dựng trong hợp đồng hoặc trong dự toán gói
thầu (chỉ áp dụng đối với các gói thầu được điều chỉnh giá).
Giá vật
liệu xây dựng tại thời điểm điều chỉnh được xác định theo giá vật liệu xây dựng
do Liên sở Xây dựng - Tài chính công bố (từ quý I/2013 trở về sau).
GNCDT:
Là chi phí nhân công của khối lượng xây lắp trong dự toán gói thầu thực hiện từ
ngày 01/01/2013 trở về sau tính theo Đơn giá xây dựng công trình do UBND tỉnh Nghệ An công bố theo quy định
tại Hướng dẫn này.
GMTCDT:
Là chi phí máy thi công của khối lượng xây lắp trong dự toán gói thầu thực hiện
từ ngày 01/01/2013 trở về sau tính theo Đơn giá xây dựng công trình do UBND tỉnh Nghệ An công bố theo quy định
tại Hướng dẫn này.
KNC:
là hệ số điều chỉnh chi phí nhân công theo vùng quy định.
KMTC:
Là hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công theo vùng quy định.
CLXD:
là chi phí xăng, dầu chênh lệch (từ 01/01/2013 trở đi) được tính bù hoặc trừ trực tiếp so với giá gốc trong đơn giá.
CLĐN:
là chi phí điện năng chênh lệch (từ 01/01/2013 trở đi) được tính bù hoặc trừ trực tiếp so với giá gốc trong đơn giá.
2. Các chi phí khác.
NC là chi phí nhân
công trong khoản mục chi phí trực tiếp sau khi đã điều chỉnh.
K là tỷ
trọng chi phí chung tính trên chi phí nhân công đối với công tác xây lắp tính
chi phí chung trên chi phí nhân công.
GBS là
chi phí xây dựng trước thuế bổ sung do điều chỉnh chi phí vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí máy thi công theo quy định tại Hướng dẫn này đối với khối
lượng xây lắp trong dự toán gói thầu thực hiện từ ngày 01/01/2013 trở về sau so
với hợp đồng hoặc dự toán gói thầu.
Mức
tỷ lệ chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước là mức của hợp đồng, gói
thầu, dự toán theo quy định.
Thuế giá trị gia
tăng theo qui định của Nhà nước ./.