Công văn về việc hướng dẫn tạm thời Nghị định số 65/CP của Chính phủ
Số hiệu | 2673/TCHQ-GSQL |
Ngày ban hành | 30/10/1995 |
Ngày có hiệu lực | 30/10/1995 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Phan Văn Dĩnh |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG
CỤC HẢI QUAN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2673/TCHQ-GSQL |
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 1995 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Để bảo đảm cho các hoạt động gia công chế tác và xuất nhập khẩu đá quý không bị ách tắc, trong lúc chưa có Thông tư Liên bộ hướng dẫn việc thực hiện Nghị định số 65/CP ngày 13-10-1995 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý các hoạt động trong lĩnh vực đá quý, Tổng cục Hải quan tạm thời hướng dẫn một số quy định trong Quy chế có liên quan đến chức năng quản lý của Hải quan để thống nhất thực hiện như sau:
1. Theo Quy chế quản lý các hoạt động trong lĩnh vực đá quý ban hành kèm theo Nghị định số 65/CP ngày 13-10-1995 của Chính phủ thì hiện nay cơ quan Ngân hàng không cấp giấy phép xuất, nhập khẩu đá quý và không thẩm định đá quý nữa; đồng thời Quy chế cũng không quy định cụ thể cho tổ chức, đơn vị, cơ quan nào cấp giấy phép xuất, nhập khẩu đá quý và thẩm định đá quý. Vì vậy người xuất khẩu, nhập khẩu đá quý phải tự đi liên hệ với các tổ chức, đơn vị, cơ quan có tư cách pháp nhân để làm thủ tục thẩm định và cấp giấy thẩm định đá quý trước khi đến cơ quan Hải quan làm thủ tục xuất, nhập khẩu; người xuất khẩu, nhập khẩu đá quý khi đến làm thủ tục hải quan phải có văn bản cam đoan với cơ quan Hải quan và các ngành chức năng về số trọng lượng, chất lượng số đá quý đã được cấp giấy thẩm định là chuẩn xác. Nếu cơ quan Hải quan hoặc các ngành chức năng khác phát hiện kết quả thẩm định không chuẩn xác thì người xuất khẩu hoặc nhập khẩu lô đá quý đó phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
2. Đối với những lô đá quý có giá trị từ 100 triệu đồng Việt Nam trở lên, thì người xuất khẩu khi đến cơ quan Hải quan làm thủ tục xuất khẩu phải xuất trình cho Hải quan bản gốc hợp đồng mua bán và hoá đơn bán hàng theo mẫu của Bộ Thương mại và Bộ Tài chính quy định; đồng thời nộp cho Hải quan một bản hợp đồng mua bán phôtô công chứng và một tờ hoá đơn bán hàng phôtô công chứng để Hải quan lưu theo bộ hồ sơ sau khi đã đối chiếu với bản gốc và nộp cho Hải quan giấy thẩm định lô đá quý xuất khẩu.
3. Đối với những lô đá quý có giá trị dưới 100 triệu đồng Việt Nam, khi người xuất khẩu đến làm thủ tục xuất khẩu phải xuất trình cho Hải quan một tờ hoá đơn bán hàng (tờ gốc), đồng thời nộp cho Hải quan một tờ hoá đơn bán hàng phôtô công chứng để lưu sau khi đối chiếu với tờ gốc và nộp Hải quan giấy thẩm định lô đá quý xuất khẩu.
4. Việc nhập khẩu nguyên liệu đá quý để gia công chế tác và tái xuất khẩu vẫn tiến hành các khâu thủ tục giám sát, quản lý như lâu nay. Đối với những lô nguyên liệu đá quý nhập khẩu trước ngày 13 tháng 10 năm 1995 theo giấy phép nhập khẩu của Ngân hàng để gia công chế tác, nay xuất khẩu sản phẩm cũng phải được Ngân hàng thẩm định, cấp giấy phép xuất khẩu.
5. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành.
Quá trình thực hiện nội dung hướng dẫn tạm thời nói trên, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố báo cáo kịp thời những phát sinh, vướng mắc và ý kiến đề xuất khắc phục để tổng cục cùng các ngành liên quan xây dựng Thông tư liên Bộ cho phù hợp.
|
Phan Văn Dĩnh (Đã ký) |