Công văn 2609/HD-LĐTBXH năm 2015 hướng dẫn thực hiện trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng theo Quyết định 25/2015/QĐ-UBND do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 2609/HD-LĐTBXH
Ngày ban hành 14/09/2015
Ngày có hiệu lực 14/09/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Đặng Văn Bất
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
SỞ LAO ĐỘNG - TB&XH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2609/HD-LĐTBXH
V/v Hướng dn thực hiện trợ cp cho đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng theo Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 14 tháng 09 năm 2015

 

Kính gửi: UBND các quận, huyện, thị xã.

Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ Thông tư số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của Bộ Lao động TB&XH, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

Thực hiện Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của UBND Thành phố về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 78/2014/QĐ-UBND ngày 31/10/2014 quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng và tại các cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội. Sở Lao động - TB&XH hướng dẫn thực hiện như sau:

I. CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG:

1. Các nhóm đối tượng giữ nguyên hệ số trợ cấp theo Quyết định 78/2014/QĐ-UBND của Thành phố bao gồm:

- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

- Người khuyết tật nặng; Người khuyết tật đặc biệt nặng;

- Người nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác;

- Gia đình trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng.

- Người, gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng.

2. Các nhóm đối tượng điều chỉnh hệ số trợ cấp:

2.1. Điều chỉnh hệ số trợ cấp theo độ tuổi của đối tượng:

- Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng (quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP).

- Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đng, đại học văn bằng thứ nhất (quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị đnh 136/2013/NĐ-CP);

- Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo (quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP);

- Hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng (quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 136/2013/NĐ-CP).

2.2. Điều chỉnh hệ số trợ cấp đối với người đơn thân nghèo theo số con đang nuôi (quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP).

2.3. Điều chỉnh tăng hệ số trợ cấp:

- Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng (quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP).

- Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng (quy định tại điểm c Khoản 5 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP).

3. Đối tượng bảo trợ xã hội mới quy định:

Hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.

(Chi tiết theo Phụ lục)

4. Một số lưu ý:

- Trường hợp đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hưởng các mức theo hệ số khác nhau (ví dụ: trẻ mồ côi bị khuyết tật, trẻ mồ côi nhiễm HIV, người cao tuổi cô đơn bị khuyết tật.,.) thì chỉ hưởng một mức cao nhất.

- Người đơn thân nghèo đang nuôi con đồng thời là đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội diện: người nhiễm HIV hoặc người cao tuổi, người khuyết tật thì ngoài chế độ đối với người đơn thân nghèo đang nuôi con còn được hưởng chế độ đối với bản thân đối tượng (người nhiễm HIV hoặc người cao tuổi, người khuyết tật) theo quy định.

- Điều kiện, trách nhiệm của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi thực hiện theo Điều 23, Điều 24 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP.

[...]