Công văn 2591/BNV-TCBC năm 2016 về quản lý biên chế công chức, biên chế sự nghiệp và tinh giản biên chế do Bộ Nội vụ ban hành

Số hiệu 2591/BNV-TCBC
Ngày ban hành 10/06/2016
Ngày có hiệu lực 10/06/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ
Người ký Nguyễn Duy Thăng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ NỘI VỤ
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2591/BNV-TCBC
V/v quản lý biên chế công chức, biên chế sự nghiệp và tinh giản biên chế

Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2016

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

 

Để tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 39-NQ/TW), Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Quyết định số 2218/QĐ-TTg) và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 108/2014/NĐ-CP), Bộ Nội vụ đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Bộ, ngành, địa phương) thực hiện việc quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là biên chế sự nghiệp) và tinh giản biên chế như sau:

I. VQUẢN LÝ BIÊN CHCÔNG CHỨC

1. V kế hoạch tinh giản biên chế công chức

Các Bộ, ngành, địa phương khẩn trương hoàn thành việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch tinh giản biên chế công chức của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý trong 7 năm (2015-2021) và từng năm, trong đó phải xác đnh rõ tỷ lệ tinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu là 10% so với biên chế công chức được giao năm 2015. Trường hợp phải thành lập tổ chức mới hoặc giao nhiệm vụ mới thì Bộ, ngành, địa phương tự cân đối, điều chỉnh trong tng biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao.

2. Về tuyển dụng công chức

a) Hằng năm, căn cứ vào số biên chế công chức được cấp có thm quyền giao và số biên chế công chức giảm được trong năm (gồm số công chức đã được thực hiện tinh giản theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và số cán bộ, công chức đã được giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật), các Bộ, ngành, địa phương được quyền chủ động tuyển dụng mới như sau:

- Tuyển dụng trong phạm vi số biên chế được cấp có thm quyền giao tăng thêm (nếu có).

- Tuyển dụng để thay thế không quá 50% số biên chế công chức giảm được trong năm (gồm số đã tinh giản và số nghỉ hưu, thôi việc).

b) Việc tuyển dụng công chức thực hiện theo quy định tại Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (sau đây gọi tắt là Nghị định số 24/2010/NĐ-CP) và Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư s 13/2010/TT-BNV), Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24/10/2012 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV.

3. Báo cáo về kế hoạch biên chế công chức hằng năm

Chậm nhất đến ngày 20/7 hằng năm, các Bộ, ngành, địa phương phải gửi kế hoạch biên chế công chức của năm sau liền kề theo quy định tại Thông tư số 07/2010/TT-BNV ngày 26/7/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức đBộ Nội vụ tng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ. Sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định giao biên chế công chức của các Bộ, ngành, địa phương trước ngày 01/12 hằng năm. Sau khi nhận được quyết định giao biên chế công chức hằng năm của Bộ Nội vụ:

a) Đối với Bộ, ngành: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định giao biên chế công chức đến các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc và trực thuộc Bộ, ngành trong phạm vi tổng biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao.

b) Đối với địa phương:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định giao biên chế công chức đến các cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi tổng biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao biên chế công chức đến các cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

II. VỀ QUẢN LÝ BIÊN CHẾ SỰ NGHIỆP

1. Về kế hoạch tinh giản biên chế sự nghiệp

Các Bộ, ngành, địa phương khẩn trương hoàn thành việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch tinh giản biên chế sự nghiệp của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý trong 7 năm (2015-2021) và từng năm, trong đó phải xác định rõ tỷ lệ tinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu là 10% so với biên chế sự nghiệp được giao năm 2015. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa đthay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp. Trường hợp phải thành lập tổ chức mới hoặc giao nhiệm vụ mới thì Bộ, ngành, địa phương tự cân đối, điều chỉnh trong tổng biên chế sự nghiệp được cấp có thẩm quyền giao.

Riêng đối với lĩnh vực giáo dục, đào tạo và y tế thực hiện như sau:

a) Đối với lĩnh vực giáo dục, đào tạo: Trường hợp thành lập mới trường, tăng số lớp, tăng số học sinh, trước hết Bộ, ngành, địa phương phải tự cân đối trong tổng số biên chế sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã được cấp có thẩm quyền giao để bố trí đối với các trường thành lập mới, tăng số lớp, tăng số học sinh bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ. Nếu không thể tự cân đối được thì Bộ, ngành, địa phương đề nghị Bộ Nội vụ để giải quyết theo thẩm quyền, trong đó cần báo cáo rõ các nội dung sau:

- Vị trí việc làm của từng trường thành lập mới, tăng số lớp, tăng số học sinh; số viên chức ngành giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý thực tế có mặt tại thời điểm đề nghị bsung biên chế.

- Kết quả thực hiện các giải pháp điều chỉnh biên chế sự nghiệp giáo dục và đào tạo từ nơi thừa sang nơi thiếu trong Bộ, ngành, địa phương.

- Số trường, số lớp, số học sinh, số người làm việc tại các trường ngoài công lập thuộc phạm vi quản lý.

b) Đối với lĩnh vực y tế: Trường hợp thành lập mới cơ sở y tế, tăng số giường bệnh thực tế sử dụng, trước hết Bộ, ngành, địa phương phải tự cân đối trong tổng số biên chế sự nghiệp y tế đã được cấp có thẩm quyền giao để bố trí đối với các đơn vị sự nghiệp y tế thành lập mới, tăng số giường bệnh thực tế sử dụng bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ. Nếu không thể tự cân đối được thì Bộ, ngành, địa phương đề nghị Bộ Nội vụ đgiải quyết theo thm quyền, trong đó cần báo cáo rõ các nội dung sau:

- Vị tviệc làm của từng đơn vị sự nghiệp y tế thành lập mới, tăng số giường bệnh thực tế sử dụng; số viên chức ngành y tế thuộc phạm vi quản lý thực tế có mặt tại thời điểm đề nghị bổ sung biên chế.

- Kết quả thực hiện các giải pháp điều chỉnh biên chế sự nghiệp y tế từ nơi thừa sang nơi thiếu trong Bộ, ngành, địa phương.

[...]