Công văn 2563/BTP-VĐCXDPL năm 2019 triển khai nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Bộ Tư pháp ban hành

Số hiệu 2563/BTP-VĐCXDPL
Ngày ban hành 10/07/2019
Ngày có hiệu lực 10/07/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tư pháp
Người ký Phan Chí Hiếu
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2563/BTP-VĐCXDPL
V/v triển khai nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 10/CT-TTg về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc

Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2019

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên

Ngày 22 tháng 4 năm 2019, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 10/CT-TTg về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc (Chỉ thị số 10/CT-TTg). Tại điểm c mục 5 Chỉ thị nêu trên, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tư pháp chủ trì, phi hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất việc bổ sung nội dung đánh giá về nguy cơ tham nhũng, lợi ích nhóm trong ban hành văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, đánh giá và đề xuất hoàn thiện pháp luật về xử lý đi với hành vi nhũng nhiễu; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý III/2019.

Đthực hiện nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 10/CT-TTg, Bộ Tư pháp đề nghị Quý cơ quan, đơn vị trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình, báo cáo việc đánh giá về nguy cơ tham nhũng, lợi ích nhóm trong ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại cơ quan, đơn vị mình và rà soát, đánh giá, đề xuất hoàn thiện pháp luật về xử lý đối với hành vi nhũng nhiễu (nội dung Báo cáo theo Đề cương gửi kèm theo Công văn này).

Báo cáo của Quý cơ quan, đơn vị đề nghị gửi về Bộ Tư pháp (Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật), số điện thoại (024) 6273.9382/ 0973.910.215 (đồng chí Đào Thị Hồng Minh); đồng thời gửi bản điện ttheo địa chỉ E-mail: dthminh@moj.gov.vn trước ngày 10 tháng 8 năm 2019 để Bộ Tư pháp tổng hp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Rt mong nhận được sự quan tâm, phi hp của Quý cơ quan, đơn vị./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trư
ng (để b/c);
- Lưu: VT, Vụ VĐCXDPL.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phan Chí Hiếu

 

Đề cương

BÁO CÁO

ĐÁNH GIÁ VỀ NGUY CƠ THAM NHŨNG, LỢI ÍCH NHÓM TRONG BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT; RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ ĐỐI VỚI HÀNH VI NHŨNG NHIỄU
(Những nội dung trong Báo cáo của bộ, ngành, địa phương)

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BAN HÀNH VBQPPL LIÊN QUAN ĐẾN PHÒNG NGỪA NGUY CƠ THAM NHŨNG, LỢI íCH NHÓM

1. Kết quả đạt được

1.1. Trong công tác lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh: việc cơ quan báo cáo tuân thủ quy trình lập đề nghị xây dựng VBQPPL như tổng kết thực tiễn, tổ chức nghiên cứu khoa học; xây dng chính sách, đánh giá tác động của chính sách, lấy ý kiến về đề nghị xây dựng VBQPPL...

1.2. Trong công tác soạn thảo văn bản: việc cơ quan báo cáo tuân thquy trình soạn thảo VBQPPL như tng kết thực tiễn, tổ chức nghiên cứu khoa học; đánh giá tác động ca chính sách trong dự thảo văn bản (nếu có), lấy ý kiến về dự án, dự thảo văn bản; đánh giá về hiệu quả hoạt động của Ban soạn thảo, Tbiên tập các dự án, dự thảo VBQPPL...

1.3. Trong công tác thm định, thẩm tra: việc cơ quan báo cáo tuân thcác quy định của Luật năm 2015 về thẩm định, thẩm tra dthảo VBQPPL. Đánh giá của cơ quan chủ trì soạn thảo về mức độ công khai, minh bạch trong việc tiếp thu, giải trình, chnh lý dự án, dự thảo. Lấy ví dụ về một số dự thảo văn bn có nguy cơ dẫn đến tham nhũng, lợi ích nhóm đã được phát hiện trong quá trình thẩm định, thẩm tra (nội dung này ch dành cho cơ quan thm định, thẩm tra).

1.4. Trong quá trình tiếp thu, chỉnh lý dự thảo văn bn: việc cơ quan báo cáo (chtrì chỉnh lý) tuân thủ các quy định của Luật năm 2015 về nội dung, thời hạn thẩm tra. Nêu ví dụ về một số dự thảo văn bản mà trong quá trình chỉnh lý đã phát hiện có quy định có thể dẫn đến tham nhũng, lợi ích nhóm.

2. Tồn tại, hạn chế

2.1. Về chất lượng văn bản: các văn bn có nội dung trái hiến pháp, pháp luật; thiếu tính rõ ràng, cụ thể, minh bạch, thống nhất, đồng bộ, chồng chéo, mâu thuẫn, bất hp lý, thiếu tính khả thi. Việc xây dựng, hoàn thiện các văn bản pháp luật chuyên ngành chưa có sự gắn kết với các quy định, nguyên tắc của pháp luật về phòng chng tham nhũng, lợi ích nhóm. Lấy ví dụ về một số văn bản để minh họa.

2.2. Về thời hạn sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới văn bản: chậm sửa đổi, bổ sung, bãi b, ban hành mới các văn bản đhạn chế nguy cơ tham nhũng, lợi ích nhóm và xử lý các trường hợp vi phạm (ví dụ như chậm thể chế hóa các chủ trương của Đảng về phòng chống tham nhũng, lợi ích nhóm; chậm thể chế hóa các chính sách, biện pháp mới trong phòng, chống tham nhũng, lợi ích nhóm). Lấy một số ví dụ để minh họa.

3. Nguyên nhân

3.1. Nguyên nhân chủ quan

- Từ phía các cơ quan lập đề nghị và chủ trì soạn tho VBQPPL (tư duy cũ, cơ chế xin - cho để dành lợi ích cục bộ cho cơ quan, ngành mình), trong một strường hp VBQPPL được ban hành nhưng không tiếp thu, chỉnh lý theo ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp.

- Từ phía cơ quan chủ trì thẩm định, thẩm tra, chnh lý dự thảo VBQPPL trong giai đoạn thẩm định, thẩm tra, chnh lý (thiếu tinh thần trách nhiệm, cả nể, sợ đụng chạm, thậm chí đồng lõa, bao che cho cơ quan chủ trì soạn tho vì lợi ích cá nhân).

- Xuất phát từ cơ chế phối hợp của các cơ quan, đơn vị trong quá trình lập đề nghị xây dựng, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý dự thảo VBQPPL.

- Do năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức tham gia công tác xây dựng pháp luật.

- Nguyên nhân khác.

3.2. Nguyên nhân khách quan

[...]