TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
2462/TCHQ-KTTT
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 5 năm 1999
|
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 2462/TCHQ-KTTT NGÀY 8 THÁNG 5 NĂM
1999 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI ĐẶC BIỆT THEO CEPT-99
Kính
gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Ngày 20-4-1999, Bộ Tài chính ban
hành Thông tư số 41/1999/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 14/1999/NĐ-CP của
Chính phủ về ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện
Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm
1999. Để việc thực hiện thống nhất trong toàn quốc Tổng cục Hải quan hướng dẫn
cụ thể như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG ĐỂ XÉT HƯỞNG THUẾ ƯU ĐÃI ĐẶC BIỆT THEO CHƯƠNG TRÌNH CEPT
CHO HÀNG HOÁ CỦA CÁC NƯỚC ASEAN TRONG NĂM 1999
1. Hàng hoá nhập khẩu nếu đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau đây sẽ được áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt theo
quy định của Nghị định số 14/1999/NĐ-CP ngày 23-3-1999 của Chính phủ:
a) Là mặt hàng có trong Danh mục
hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định số 14/1999/NĐ-CP ngày 23-3-1999 của Chính
phủ.
b) Là mặt hàng nhập khẩu từ các
nước thành viên ASEAN vào Việt Nam.
c) Là mặt hàng đảm bảo tiêu chuẩn
về hàm lượng xuất xứ theo CEPT và có xác nhận xuất xứ hàng hoá từ các nước
ASEAN (theo hướng dẫn tại Mục II dưới đây).
d) Hàng được chuyển thẳng từ nước
xuất khẩu là thành viên ASEAN đến Việt Nam (theo hướng dẫn tại Mục III dưới
đây).
2. Danh sách các nước thành viên
ASEAN
1. Brunây;
2. Cộng hoà Iđônêsia;
3. Malayxia;
4. Cộng hoà Philippin;
5. Cộng hoà Singgapo;
6. Vương quốc Thái Lan;
7. Cộng hoà dân chủ nhân dân
Lào;
8. Liên bang Myanma;
9. Vương quốc Campuchia.
II. GIẤY CHỨNG
NHẬN XUẤT XỨ VÀ KIỂM TRA GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ
1. Giấy chứng nhận xuất xứ (dưới
đây gọi tắt là C/O)
a) Các quy tắc để hàng hoá được
công nhận là có xuất xứ từ các nước ASEAN theo quy định tại phụ lục 1, 3, 5, của
quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam ban hành kèm
theo Quyết định số 416/TM-ĐB ngày 13-5-1996 và Quyết định số 0878/1998/QĐ-BTM
ngày 30-7-1998 của Bộ Thương mại.
b) Các cơ quan có thẩm quyền cấp
C/O mẫu D của từng nước thành viên theo quy định tại Điểm 2 Mục
III Thông tư số 41/1999/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 1999 của Bộ Tài chính.
Trường hợp nếu giấy C/O (Mẫu D)
đã tuân thủ Điều kiện 1 (a) - Mục II này và do các cơ quan trực thuộc và được uỷ
quyền của cơ quan nêu tại Điểm 2 Mục III - Thông tư số
41/1999/TT-BTC cấp nhưng vẫn có chữ ký và con dấu phù hợp với mẫu chữ ký và
con dấu chính thức do các cơ quan có thẩm quyền nêu trên thông báo cho các nước
thành viên thì cũng được chấp nhận xét áp dụng thuế suất CEPT-99.
c) Giấy chứng nhận xuất xứ phải
có chữ ký và con dấu phù hợp với mẫu chữ ký và con dấu chính thức do các cơ
quan có thẩm quyền nêu tại Điểm 2 Mục III - Thông tư số
41/1999/TT-BTC thông báo cho các nước thành viên.
d) Giấy C/O mẫu D: Gồm có 4 bản,
1 bản chính (bản số 1, mẫu tím nhạt) và 3 bản sao (bản số 2, 3, 4 mầu vàng da
cam). Bản chính và bản sao số 3 chủ hàng phải nộp cho cơ quan hải quan nơi nhập
khẩu hàng.
2. Kiểm tra giấy chứng nhận xuất
xứ
a) Trường hợp chủ hàng nộp giấy
C/O mẫu D, nhưng nếu cơ quan hải quan có sự nghi ngờ về tính trung thực và
chính xác của C/O thì cán bộ hải quan phải kiểm tra lại giấy chứng nhận xuất xứ,
đối chiếu kỹ sự phù hợp giữa các tiêu chí trên C/O với các chứng từ liên quan
khác đến lô hàng và thực tế kiểm hoá.
Nếu phát hiện giả mạo thì đình
chỉ ngay việc áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt quy định tại Nghị định số
14/1999/NĐ-CP ngày 23/3/1999 của Chính phủ và áp dụng thuế suất của Biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi với thuế suất thông thường hiện hành.
b) Nếu biện pháp kiểm tra trực
tiếp của cán bộ hải quan chưa đủ cơ sở kết luận tính trung thực và chính xác của
giấy C/O thì:
+ Hải quan làm thủ tục nhập khẩu
yêu cầu tổ chức, cá nhân nhập khẩu cung cấp thêm tài liệu liên quan (nếu có) để
chứng minh hàng hoá thực sự có xuất xứ như khai báo. Thời hạn chấp nhận bổ sung
các tài liệu chứng minh xuất xứ không quá 01 (một) năm.
+ Trường hợp hải quan tỉnh,
thành phố vẫn thấy còn vướng mắc, vượt quá thẩm quyền giải quết thì báo cáo lên
Tổng cục Hải quan (Cục GSQL) để có chỉ đạo, nếu xét thấy cần thiết Tổng cục Hải
quan sẽ gửi yêu cầu tới các tổ chức có thẩm quyền cấp giấy C/O của nước xuất khẩu
đề nghị xác nhận về việc cấp C/O.
c) Trong khi chờ kết quả kiểm
tra lại, vẫn tiếp tục thực hiện các thủ tục giải phóng hàng theo quy định và tạm
áp dụng mức thuế suất thông thường hiện hành.
Khi có đủ tài liệu chứng minh
đúng là hàng có xuất xứ từ ASEAN thì cơ quan hải quan sẽ thoái trả lại cho người
nhập khẩu số thuế đã nộp thừa (phần chênh lệch giữa mức thuế nhập khẩu đã thu
theo mức thông thường và mức thuế ưu đãi đặc biệt CEPT quy định tại Danh mục
hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định số 14/1999/NĐ-CP ngày 23/3/1999 của Chính
phủ).
III. HÀNG
CHUYỂN THẲNG
Theo điều kiện để xét hưởng thuế
nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CEPT đã nêu tại Điểm (1.d) - Mục I Công văn này, hàng
hoá được coi là gửi thẳng từ nước xuất khẩu là thành viên ASEAN đến Việt Nam
khi được vận chuyển trong các trường hợp quy định tại quy tắc 5 - phụ lục 1 -
Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam, ban hành kèm
theo Quyết định số 416/TM-ĐB ngày 13/5/1996 của Bộ Thương mại.
Trong các trường hợp (b) và (c)
tại quy tắc 5 nêu trên thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu phải yêu
cầu tổ chức, cá nhân nhập khẩu ưu đãi phải khai báo rõ ràng hành trình vận chuyển,
lưu kho, chuyển tải... vào tờ khai hải quan và xuất trình các tài liệu liên
quan khác (nếu cần). Nếu phát hiện có gian lận trong chuyển tải để được hưởng
ưu đãi thuế quan, vượt quá phạm vi thẩm quyền xử lý của cấp hải quan tỉnh,
thành phố phải kịp thời phản ánh về Tổng cục Hải quan để xem xét, thỉ đạo giải
quyết.
IV. TRUY THU, THOÁI THU THUẾ NHẬP KHẨU TRONG TRƯỜNG HỢP ĐÃ ÁP DỤNG
TẠM THỜI THUẾ SUẤT ƯU ĐÃI CEPT-98 THEO HƯỚNG DẪN TẠI CÔNG VĂN SỐ 53/TCHQ-KTTT
NGÀY 5/1/1999 CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN
1. Trường hợp thuế suất đã áp dụng
tạm thời cao hơn thuế suất quy định tại Nghị định cố 14/1999/NĐ-CP ngày 23/3/1999
của Chính phủ: Cơ quan hải nơi nhập khẩu hàng hoá kiểm tra lại hồ sơ hải quan
lô hàng và thoái thu số tiền thuế nhập khẩu chênh lệch theo các nguyên tắc và
phương pháp của quy chế hoàn thuế hiện hành.
2. Trường hợp thuế suất đã áp dụng
tạm thời thấp hơn thuế suất quy định tại Nghị định số 14/1999/NĐ-CP ngày
23/3/1999 của Chính phủ: yêu cầu các Cục hải quan tỉnh, thành phổ kiểm tra tất
cả các trường hợp này và thực hiện truy thu đủ số tiền thuế chênh lệch vào ngân
sách Nhà nước theo quy định.
Các quy định khác không đề cập
trong Công văn này yêu cầu các đơn vị hải quan tỉnh, thành phố thực hiện đúng
theo hướng dẫn tại Thông tư số 41/1999/TT-BTC ngày 20/4/1999 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có
gì vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Tổng cục Hải quan để chỉ đạo giải quyết.