Công văn 2452/BTP-KTrVB năm 2015 về báo cáo sơ kết tình hình thực hiện Nghị định 16/2013/NĐ-CP do Bộ Tư pháp ban hành

Số hiệu 2452/BTP-KTrVB
Ngày ban hành 08/07/2015
Ngày có hiệu lực 08/07/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tư pháp
Người ký Phan Chí Hiếu
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2452/BTP-KTrVB
V/v báo cáo sơ kết tình hình thực hiện Nghị định số 16/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2015

 

Kính gửi:

- Tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản được triển khai bài bản, thống nhất trong cả nước.

Để đánh giá hiệu quả thực hiện, đồng thời chuẩn bị cơ sở cho việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, Thông tư số 09/2013/TT-BTP nhằm bảo đảm phù hợp với Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2016), Bộ Tư pháp đề nghị Tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo một số nội dung sau:

1. Tình hình thực hiện Nghị định số 16/2013/NĐ-CP:

1.1. Việc ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP;

1.2. Các điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định tại Chương V Nghị định số 16/2013/NĐ-CP cụ thể:

- Ban hành thể chế công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Quy trình thực hiện, Quy chế phối hợp...)?

- Tổ chức biên chế, chế độ cộng tác viên?

- Bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản?

- Xây dựng cơ sở dữ liệu rà soát, hệ thống hóa văn bản?

1.3. Tình hình thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản hàng năm.

2. Những kết quả chính đã đạt được:

2.1. Hệ thống hóa kỳ đầu thống nhất trong cả nước:

- Quyết định công bố kết quả hệ thống hóa văn bản tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Tình hình xử lý văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản mới theo kết quả hệ thống hóa văn bản (Xem Phụ lục số 01).

2.2. Rà soát văn bản theo Hiến pháp năm 2013:

- Tình hình thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các Bộ, ngành, địa phương về việc tiếp tục cập nhật kết quả rà soát bảo đảm phù hợp với Hiến pháp (theo Công văn số 55/VPCP-PL ngày 09/01/2015 về việc thông báo ý kiến Thủ tướng về kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật).

- Tình hình xử lý kết quả rà soát theo Hiến pháp (đặc biệt là tình hình xây dựng văn bản) (Xem Phụ lục số 02).

2.3. Tình hình rà soát văn bản được thực hiện từ khi Nghị định số 16/2013/NĐ-CP có hiệu lực:

- Đối với việc rà soát văn bản được thực hiện trong năm 2014: Đề nghị cập nhật kết quả xử lý văn bản QPPL sau rà soát trong kỳ báo cáo tính đến ngày 15/7/2015 (Xem Phụ lục 03 (Cột 7, 8, 9)).

- Đối với việc rà soát văn bản được thực hiện từ ngày 01/01/2015 đến ngày 15/7/2015: Đề nghị báo cáo số liệu theo Phụ lục số 04.

2.4. Tình hình định kỳ công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2013, 2014 (Xem Phụ lục số 05).

3. Đánh giá tình hình thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

- Thuận lợi, khó khăn;

- Nguyên nhân.

(Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đánh giá thêm tình hình thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản tại cấp huyện, cấp xã).

4. Đánh giá sự phù hợp, hiệu quả áp dụng của Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, Thông tư số 09/2013/TT-BTP

4.1. Ưu điểm của Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, Thông tư số 09/2013/TT-BTP;

[...]