Công văn 2348/LĐTBXH-KHTC năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển ngành lao động thương binh và xã hội năm 2017 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 2348/LĐTBXH-KHTC
Ngày ban hành 24/06/2016
Ngày có hiệu lực 24/06/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Người ký Nguyễn Trọng Đàm
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Văn hóa - Xã hội

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2348/LĐTBXH-KHTC
V/v xây dựng kế hoạch phát triển ngành LĐTBXH năm 2017

Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2016

 

Kính gửi:

Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương

 

Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, Bộ yêu cầu Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch năm 2017 theo các nội dung sau:

1. Yêu cầu trong xây dựng Kế hoạch năm 2017

Đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2016; so sánh kết quả thực hiện 2016 với cùng kỳ năm 2015 và kế hoạch năm 2016 trên địa bàn các tỉnh, thành phố. Yêu cầu việc đánh giá phải sát thực, đúng thực chất kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; làm nổi bật những kết quả đã đạt được; làm rõ tồn tại và khó khăn trong việc thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm; phân tích nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế; ước thực hiện cả năm và đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện trong những tháng cuối năm.

Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch năm 2016, dự báo xu hướng phát triển, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển của các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành để xác định các giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất những tác động tiêu cực có thể xảy ra đối với kinh tế - xã hội nhằm đảm bảo ổn định an sinh xã hội, đời sống nhân dân trên địa bàn.

Việc xây dựng Mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển lĩnh vực của ngành năm 2017 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước trung hạn 5 năm 2016- 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020, gắn kết với khả năng cân đối nguồn lực và khả năng thực hiện của các cấp để đảm bảo tính khả thi và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực. Đồng thời, phải đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp; bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng trong xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực, ngân sách; đảm bảo tiến độ, thời gian và biểu mẫu quy định.

2. Định hướng Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch năm 2017

2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu giai đoạn 2016 -2020

2.1.1. Mục tiêu chủ yếu

a) Mục tiêu tổng quát

Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tạo chuyển biến rõ rệt về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đối mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả đối ngoại, đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.

b) Mục tiêu cụ thể

(1). Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%.

(2). Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 57% (trong đó, tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ là 22,5%).

(3). Tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm bình quân Khoảng 1,0 - 1,5%/năm; trong đó, các huyện nghèo giảm 4%/năm.

2.1.2. Chỉ tiêu ngành

(1). Tạo việc làm, phát triển thị trường lao động:

- Giải quyết việc làm cho 1.500 - 1.600 nghìn người, gồm: Tạo việc làm trong nước cho 1.490-1.500; số người đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là 100 nghìn người).

- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội trong lực lượng lao động đạt 25-26%.

(2) Giáo dục nghề nghiệp:

- Tuyển mới dạy nghề 2,15 triệu người, trong đó: Trình độ trung cấp và cao đẳng là 250 nghìn người; trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng 1.900 nghìn người (trong đó, hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn theo chính sách của Quyết định 1956/QĐ-TTg là 600 nghìn người, bao gồm hỗ trợ dạy nghề cho Khoảng 60.000 người người khuyết tật).

(3) 98,6% hộ gia đình chính sách người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư nơi cư trú; 98,9% xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ, người có công.

(6) Bảo đảm 100% các đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội được thụ hưởng chính sách trợ giúp xã hội và các chính sách xã hội liên quan; 86% người khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ xã hội dưới các hình thức khác nhau.

(7) 87% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp; 82% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.

(8) Tỷ lệ số người nghiện được Điều trị so với số người nghiện có hồ sơ quản lý là 78%; Giảm tỷ lệ Điều trị bắt buộc tại Trung tâm cai nghiện xuống 14%.

(9) Số người bán dâm được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ xã hội Khoảng 15.000 người; hỗ trợ vay vốn, tạo việc làm cho 5.000 người.

2.2. Nhiệm vụ chủ yếu về Lao động, Người có công và Xã hội năm 2017

[...]