Công văn 234/CT-TTHT năm 2014 về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 234/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 15/01/2014 |
Ngày có hiệu lực | 15/01/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Trần Thị Lệ Nga |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 234/CT-TTHT |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 01 năm 2014 |
Kính gửi: |
Công ty CP đầu tư thương mại thủy
sản |
Trả lời văn thư số 312/1212/CV.ICF ngày 26/12/2012 của Công ty về thuế nhà thầu, Cục thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT);
Căn cứ Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/04/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi tắt là thuế nhà thầu):
- Tại Khoản 2 Điều 6 quy định đối tượng chịu thuế GTGT:
“Trường hợp hàng hoá được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hoá nằm trong lãnh thổ Việt Nam; hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hoá, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hoá chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hoá và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.
...”
- Tại Khoản 2 Điều 7 quy định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“Trường hợp hàng hoá được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hoá nằm trong lãnh thổ Việt Nam; hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hoá (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hoá, dịch vụ.
...”
Trường hợp Công ty theo trình bày, ký hợp đồng nhập khẩu một số dây chuyền, máy móc thiết bị cho Nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh tại Khu Công Nghiệp Vĩnh Lộc có kèm theo dịch vụ bảo hành (không phân biệt dịch vụ bảo hành có diễn ra trong thời hạn bảo hành hay không) với tổ chức nước ngoài thì tổ chức nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu (thuế GTGT, thuế TNDN) theo quy nêu trên. Khi thanh toán tiền hàng cho tổ chức nước ngoài, Công ty có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thay thuế nhà thầu. Do hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc và giá trị dịch vụ bảo hành nên thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp của nhà thầu được tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng, cụ thể như sau:
- Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu (30%) x Thuế suất thuế GTGT (10%)
- Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế (2%)
Cục thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
|
KT.CỤC TRƯỞNG |