Công văn 2317/CT-TNCN về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2010 do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 2317/CT-TNCN
Ngày ban hành 18/02/2011
Ngày có hiệu lực 18/02/2011
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Văn Hổ
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2317/CT-TNCN
V/v quyết toán thuế TNCN năm 2010

Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2011

 

Kính gửi:

- Các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, đoàn thể;
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.

Thi hành Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện, để phục vụ các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế (gọi chung là cơ quan chi trả thu nhập), cá nhân quyết toán thuế TNCN năm 2010, Tổng cục Thuế hướng dẫn tiếp tục sử dụng phần mềm hỗ trợ cơ quan chi trả thu nhập (CQCTTN), cá nhân quyết toán thuế TNCN năm 2010, địa chỉ tại trang thông tin: tncnonline.com.vn. Ứng dụng công nghệ thông tin này giúp CQCTTN, cá nhân thuận tiện trong nhập, gửi dữ liệu và hồ sơ quyết toán thuế TNCN, có thể sử dụng phần mềm kế toán, quản lý nhân sự để chuyển dữ liệu vào ứng dụng quyết toán thuế TNCN, theo dõi kết quả gửi file dữ liệu, hỗ trợ người lao động trong đơn vị có số liệu để quyết toán thuế TNCN của cá nhân; phục vụ cho quản lý lao động, tiền lương, quyết toán thuế và nộp thuế TNCN của đơn vị; tạo thuận lợi trong việc nộp hồ sơ đăng ký thuế TNCN.

Căn cứ công văn số 486/TCT-TNCN ngày 11/2/2011 của Tổng cục Thuế về hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2010, Cục Thuế Thành phố Hà Nội thông báo các CQCTTN thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2010 như sau:

Phần I: Về chính sách thuế TNCN:

Các văn bản pháp quy liên quan đến quyết toán thuế TNCN: Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007; Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ; các Thông tư: Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008, Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009, Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/1/2010, Thông tư số 20/2010/TT-BTC ngày 5/2/2010 của Bộ Tài chính. Các văn bản trên có thể truy cập vào trang thông tin, địa chỉ: www.mof.gov.vn của Bộ Tài chính hoặc www.gdt.gov.vn của Tổng cục Thuế để tra cứu.

Công văn số 450/TCT-TNCN ngày 8/2/2010 về lập tờ khai thuế TNCN, Công văn số 486/TCT-TNCN ngày 11/2/2011 của Tổng cục Thuế về quyết toán thuế TNCN năm 2010, truy cập trang thông tin, địa chỉ: www.gdt.gov.vn của Tổng cục Thuế để tra cứu.

I. Đối tượng phải kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2010:

1. Các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không có khấu trừ thuế, có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN và quyết toán thay thuế TNCN của các cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công có thu nhập duy nhất tại một nơi có ủy quyền cho CQCTTN quyết toán thay.

Đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp hoạt động do Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí, hàng tháng không phát sinh khấu trừ thuế thì tạm thời không phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2010.

2. Tổ chức trả thu nhập hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chấm dứt hoạt động thì trước khi chấm dứt hoạt động phải quyết toán số thuế TNCN đã khấu trừ và cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế TNCN cuối năm.

Trường hợp khi hợp nhất hoặc sáp nhập, tổ chức hợp nhất hoặc sáp nhập chưa cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động mà tổ chức hợp nhất hoặc tổ chức nhận sáp nhập kế thừa toàn bộ nghĩa vụ tài chính, lao động của tổ chức hợp nhất hoặc sáp nhập thì tổ chức hợp nhất hoặc tổ chức nhận sáp nhập phải quyết toán số thuế đã khấu trừ (kể cả của tổ chức bị hợp nhất hoặc tổ chức bị sáp nhập) và quyết toán thay thuế TNCN cho người lao động của tổ chức hợp nhất hoặc tổ chức sáp nhập nếu ủy quyền.

3. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh phải khai quyết toán thuế trong các trường hợp:

+ Có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc tạm nộp;

+ Có yêu cầu hoàn số thuế nộp thừa.

4. Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán đáp ứng đủ yêu cầu và đã đăng ký thuế với cơ quan thuế nộp thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế toàn phần với thuế suất 20% tính trên thu nhập và phải quyết toán thuế trong trường hợp:

+ Có chứng từ, hóa đơn xác định được thu nhập tính thuế từ việc chuyển nhượng chứng khoán;

+ Số thuế phải nộp tính theo thuế suất 20% lớn hơn số thuế đã tạm khấu trừ theo thuế suất 0,1% trong năm.

+ Có yêu cầu hoàn thuế số thuế nộp thừa.

5. Cá nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc Hợp đồng làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế. Trường hợp, người nước ngoài trong năm dương lịch, là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì phải quyết toán thuế từ đầu năm dương lịch đến tháng rời khỏi Việt Nam và được trừ số thuế thu nhập cá nhân đã nộp tại nước ngoài theo quy định tại Luật thuế Thu nhập cá nhân, trừ trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa hai nước có quy định khác.

II. Xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế TNCN:

1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà đối tượng nộp thuế nhận được trong năm 2010 theo hướng dẫn tại khoản 2 mục II phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC; Điều 1 Thông tư số 62/2009/TT-BTC; Điều 1 Thông tư số 02/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trường hợp thu nhập từ tiền lương, tiền công tháng 12/2009 được trả trong năm 2010 đã được tính vào thu nhập để xác định thu nhập chịu thuế của 6 tháng cuối năm 2009 để quyết toán thuế thì không phải kê khai vào thu nhập chịu thuế năm 2010 để quyết toán lại.

Ví dụ: Thu nhập từ tiền lương, tiền công tháng 12/2009 của Ông A được trả trong năm 2010 thì được tính vào thu nhập chịu thuế năm 2010. Trường hợp thu nhập này ông A đã tính vào thu nhập để xác định thu nhập chịu thuế của 6 tháng cuối năm 2009 để quyết toán thuế TNCN thì không phải kê khai vào thu nhập chịu thuế năm 2010 để quyết toán lại.

2. Cá nhân là người nước ngoài đồng thời làm việc ở Việt Nam và ở nước ngoài có thu nhập được xác định là thu nhập toàn cầu (không tách riêng được phần thu nhập trả cho công việc làm tại Việt Nam) thì tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam được xác định như sau:

- Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam

=

Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam

x

Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)

+

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

Tổng số ngày làm việc trong năm (*)

(*) Tổng số ngày làm việc trong năm tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.

- Đối với các trường hợp khác:

[...]