Công văn 2281/TCT-QLN năm 2014 về tính tiền chậm nộp đối với tiền phạt nộp chậm do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 2281/TCT-QLN
Ngày ban hành 19/06/2014
Ngày có hiệu lực 19/06/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Trịnh Hoàng Cơ
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2281/TCT-QLN
V/v tính tiền chậm nộp đối với tiền phạt nộp chậm

Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kon Tum

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 685/CT-QLN ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về việc tính tiền chậm nộp đối với tiền phạt nộp chậm. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế trả lời như sau:

1. Về tính chậm nộp đối với tiền phạt chậm nộp phát sinh trước ngày 01/01/2014

- Theo quy định tại khoản 1 Điều 106 Luật Quản lý thuế thì người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

- Theo quy định tại khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế (có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2013) thì Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức luỹ tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá chín mươi ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày.

- Tại điểm 1.1b khoản 1 Mục V Thông tư số 61/2007/TT-BTC quy định: “Phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với hành vi chậm nộp tiền thuế, tiền phạt”.

- Tại điểm a khoản 1 Điều 41 Thông tư số 166/2013/TT-BTC quy định: “Cá nhân, tổ chức bị xử phạt, chậm nộp tiền phạt so với thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy định tại Điều 33 Thông tư này thì phải nộp đủ số tiền phạt và tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp”.

- Tại khoản 1 Điều 83 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định: “Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực.”

Như vậy, căn cứ các quy định trên thì kể từ ngày 01/01/2014: Không còn khái niệm phạt chậm nộp; Việc tính chậm nộp chỉ áp dụng đối với tiền thuế và tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, không bao gồm tiền phạt chậm nộp phát sinh trước ngày 01/01/2014.

2. Về tiểu mục 4254

Ngày 06/03/2014, Tổng cục Thuế đã có công văn số 673/TCT-QLN yêu cầu các Cục Thuế rà soát khoản tiền phạt vi phạm hành chính về thuế: Mục đích rà soát là để tính tiền chậm nộp đối với khoản phạt vi phạm hành chính về thuế được chính xác. Đề nghị Cục Thuế thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 673/TCT-QLN (nêu trên).

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Kon Tum biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- LĐTC (để báo cáo);
- Các Cục Thuế (để thực hiện);
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, QLN (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ QUẢN LÝ NỢ VÀ CCNT




Trịnh Hoàng Cơ