Công văn số 2274 TCT/TTr ngày 27/07/2004 của Tổng cục Thuế về việc xử lý vi phạm về thuế

Số hiệu 2274TCT/TTr
Ngày ban hành 27/07/2004
Ngày có hiệu lực 27/07/2004
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Đức Quế
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Vi phạm hành chính

TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2274 TCT/TTr
V/v xử lý vi phạm về thuế

Hà Nội, ngày 27 tháng 7 năm 2004

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Long An

 

Trả lời công văn số 486 TTr2 - CT ngày 26 tháng 05 năm 2004 của Cục thuế tỉnh Long An về việc xin ý kiến xử lý đối với Công ty TNHH Vàm Cỏ Tây, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định tại Tiết 5.14, Mục IV, phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính;

“Cơ sở kinh doanh mua các mặt hàng là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến (hàng hoá không chịu thuế GTGT ở khâu sản xuất bán ra),... không có hoá đơn theo chế độ quy định phải lập Bảng kê hàng hoá mua vào (theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này).

Bảng kê là chứng từ tính thuế GTGT đầu vào. Bảng kê này được căn cứ vào chứng từ mua hàng có ghi rõ số lượng, giá trị các mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ người bán và ký nhận của bên bán và bên mua...”

Thì đối với trường hợp:

“... số người bán hàng có tên trong bảng kê của Công ty Vacota là không có thật... hoặc nếu có con người, thì không nhận có bán hạt điều nguyên liệu cho Công ty Vacota Long An...” (theo kết luận Điều tra của Cơ quan an ninh Điều tra Công an tỉnh Long An tại văn bản số 77/CV-PA 24 ngày 01 tháng 04 năm 2004)

Đề nghị Cục thuế tỉnh Long An tiếp tục làm việc với Công ty và đề nghị Công ty phải giải trình rõ:

Công ty có mua hàng hay không? Nếu có mua hàng thì mua của cá nhân hoặc tổ chức nào? [tên? địa chỉ? mã số thuế (nếu có)...]; Có hồ sơ, chứng từ hợp pháp về việc mua, bán hàng hay không? Có thực hiện đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ không? Kết quả xác minh, nếu có đủ căn cứ pháp lý để kết luận:

a. Công ty thực tế không mua hàng (lập bảng kê khống): Công ty không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (trường hợp đã khấu trừ thì phải thu hồi ngay vào Ngân sách Nhà nước); Không được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh để tính thu nhập chịu thuế phần doanh số mua cộng (+) số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thuế, hoàn thuế; Trường hợp Công ty đã hạch toán bán hàng thì phải hạch toán giảm phần doanh số bán khống (không có hàng) và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo quy định tại Tiết a, Điểm 3, Mục IV, phần B Thông tư số 41/2004/TT-BTC ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Bộ Tài chính.

b. Công ty thực tế có mua hàng: Công ty không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (trường hợp đã khấu trừ thì phải thu hồi ngày vào Ngân sách Nhà nước).

Về thuế thu nhập doanh nghiệp: ấn định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp (Khoản 1, Điều 16 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp) đối với phần doanh thu bán hàng tương ứng với giá trị hàng hoá mua vào kê khai trên bảng kê 04/GTGT có kết quả xác minh: “... số người bán hàng có tên trong bảng kể... là không có thật... hoặc nếu có con người, thì không nhận có bán hạt Điều nguyên liệu cho Công ty Vacota Long An...” (Kết luận Điều tra của Cơ quan an ninh Điều tra Công an tỉnh Long An tại văn bản số 77/CV-PA 24 ngày 01 tháng 04 năm 2004).

Việc ấn định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế biết và đề nghị báo cáo kết quả thực hiện về Tổng cục thuế.

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Đức Quế