BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2262/TCT-KTNB
V/v giới thiệu các điểm mới của Quyết định số
882/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 về việc ban
hành Quy chế Phòng chống tham nhũng.
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 06 năm 2015
|
Kính gửi: Cục
Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Căn cứ Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Khiếu nại,
Luật Tố cáo, Luật Thanh tra, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn
bản hướng dẫn thi hành, Tổng cục thuế đã ban hành Quyết định số 882/QĐ-TCT ngày
15/5/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế phòng chống
tham nhũng trong ngành Thuế thay thế Quyết định số 909/QĐ-TCT ngày 7/8/2009 về
việc ban hành Quy chế phòng chống tham nhũng trong ngành Thuế.
Tổng cục Thuế giới thiệu nội dung mới của Quyết định
số 882/QĐ-TCT như sau:
1. Điều 8:
1.1. Khoản 2 bổ sung nội dung
sau đây để đảm bảo phù hợp với quy định tại
Luật Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 và được sửa đổi bổ sung tại Luật
Phòng, chống tham nhũng số 27/2012/QH13 ngày 23/11/2012. Cụ thể:
- Bổ sung nội dung “- Công khai, minh bạch trong
quản lý và sử dụng đất”.
- Tại nội dung “Công khai, minh bạch trong hoạt động
giải quyết các công việc của cơ quan, đơn vị, cá nhân”, bổ sung:
“+ Thực hiện công khai, minh bạch các thủ tục
hành chính thuế. Xây dựng và thực hiện các quy trình quản lý thuế để Người nộp
thuế biết, chủ động thực hiện, giảm thiếu tiếp xúc giữa người nộp thuế và công
chức, viên chức thuế.
+ Giải quyết đúng thời hạn, đúng pháp luật và
đúng yêu cầu hợp pháp của Người nộp thuế.”
- Tại nội dung “Công khai, minh bạch trong công tác
tổ chức, cán bộ”, bổ sung:
“+ Tuyển dụng công chức, viên chức vào cơ quan,
tổ chức, đơn vị;
+ Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá công
chức, viên chức;
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức,
cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, hưu trí đối với công chức, viên chức;
+ Chuyển ngạch, nâng ngạch, luân chuyển, điều động,
biệt phái đối với công chức, viên chức;
+ Nâng lương, thưởng, khen thưởng, kỷ luật công
chức, viên chức.”
1.2. Bổ sung Khoản 4 (Công
khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng trong hoạt động thanh tra, kiểm tra) và
Khoản 5 (Công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng trong
hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo) để đảm bảo phù hợp với quy định tại Quyết
định số 45/QĐ-BTC ngày 06/01/2014 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế
phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính:
“4. Công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra.”
“5. Công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng
trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo.”
(Chi tiết nội dung Khoản 4 và Khoản
5 Điều 8 nêu trên tại Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế ban hành
kèm theo Quyết định số 882QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế).
2. Điều 10: sửa đổi một
số nội dung để đảm bảo phù hợp với quy định tại Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày
17/7/2013 của Chính phủ và Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của
Thanh tra Chính phủ hướng dẫn về minh bạch tài sản, thu nhập. Cụ thể:
2.1. Sửa đổi Khoản 1 về đối tượng
phải kê khai tài sản:
“Các đối tượng khác theo quy định tại Danh mục
người phải kê khai tài sản thu nhập ban hành kèm theo Nghị định số
78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ
về minh bạch tài sản, thu nhập”.
2.2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 về
tài sản, thu nhập phải kê khai:
“2. Tài sản, thu nhập phải kê khai
2.1. Các loại nhà, công trình xây dựng sau:
- Nhà ở, công trình xây dựng khác đã được cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu.
- Nhà ở, công trình xây dựng khác thuộc quyền sở
hữu trên thực tế của người phải kê khai, của vợ hoặc chồng và con chưa thành
niên nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc Giấy chứng nhận quyền
sở hữu đứng tên người khác.
- Nhà ở, công trình xây dựng khác đang thuê hoặc
đang sử dụng thuộc sở hữu của Nhà nước
2.2. Quyền sử dụng đất:
- Quyền sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng.
- Quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên người khác.
2.3. Tiền (tiền Việt Nam, ngoại tệ) gồm tiền mặt,
tiền cho vay, tiền trả trước, tiền gửi cá nhân, tổ chức trong nước, tổ chức nước
ngoài tại Việt Nam mà tổng giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên
2.4. Ô tô, mô tô, xe gắn máy, xe máy (máy ủi,
máy xúc, các loại xe máy khác), tàu thủy, tàu bay, thuyền và những động sản
khác mà Nhà nước quản lý (theo quy định của pháp luật phải đăng ký sử dụng và
được cấp giấy đăng ký) có tổng giá trị mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên
2.5. Kim loại quý, đá quý, cổ phiếu, vốn góp vào
các cơ sở kinh doanh, các loại giấy tờ có giá trị chuyển nhượng khác có tổng giá trị quy đổi mỗi loại từ 50 triệu đồng
trở lên
2.6. Các loại tài sản khác mà giá trị quy đổi mỗi
loại từ 50 triệu đồng trở lên như cây cảnh, bộ bàn ghế, tranh, ảnh, đồ mỹ nghệ,...
2.7. Tài sản, tài khoản ở nước ngoài gồm tất cả
tài sản quy định từ Điểm 2.1 đến Điểm 2.6 ngoài lãnh thổ Việt Nam.
2.8. Các khoản nợ gồm các khoản phải trả, giá trị
các tài sản quản lý hộ, giữ hộ có tổng giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở
lên.
2.9. Tổng thu nhập trong năm quy đổi thành tiền
Việt Nam gồm các khoản lương, phụ cấp, trợ cấp, thưởng, thù lao, cho, tặng, biếu,
thừa kế, thu nhập hưởng lợi từ các khoản đầu tư, phát minh, sáng chế, các khoản
thu nhập khác.”
2.3. Bổ sung Khoản 3 về biến động
tài sản, thu nhập phải kê khai, giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm. Cụ thể:
“3. Biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, giải
trình nguồn gốc tài sản tăng thêm.
3.1. Các loại nhà ở, công trình xây dựng, các
quyền sử dụng đất khi tăng, giảm về số lượng, diện tích hoặc thay đổi về cấp
nhà, công trình, loại đất so với kỳ kê khai trước đó.
3.2. Các loại tài sản quy định từ Điểm 2.3 đến Điểm
2.8 của Khoản 2 Điều 10 có tăng, giảm về số lượng hoặc thay đổi về chủng loại với
mức giá trị tăng, giảm mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên so với kỳ kê khai trước
đó
3.3. Các trường hợp quy định tại Điểm 3.1, Điểm
3.2 Khoản này có biến động tăng thì Người có nghĩa vụ kê khai phải giải trình về
nguồn gốc tài sản tăng thêm.
3.4. Kỳ kê khai để xác định biến động tài sản và
giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm được xác định như sau: đối với lần kê
khai đầu tiên được xác định từ ngày 01 tháng 01 năm đó đến ngày kê khai; lần kê
khai thứ hai trở đi được xác định từ ngày kê khai của kỳ kê khai liền kề trước
đó đến ngày kê khai. ”
2.4. Khoản 3 sửa đổi thành Khoản 4 và bổ sung nội dung để đảm bảo phù hợp với quy định tại Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013
của Chính phủ và Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra
Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập. Cụ thể:
“4. Trình tự, thủ tục kê khai, tiếp nhận bản kê
khai tài sản, thu nhập.
4.1. Chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hàng năm, bộ
phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ
tiến hành:
- Lập danh sách Người có nghĩa vụ kê khai của cơ
quan, tổ chức, đơn vị mình, trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phê duyệt; danh sách phải xác định
rõ đối tượng thuộc cấp ủy quản lý, đối tượng thuộc cấp trên quản lý, đối tượng
thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý.
- Gửi danh sách Người có nghĩa vụ kê khai đến
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
- Gửi mẫu Bản kê khai tài sản, thu nhập (sau đây
gọi là Bản kê khai), hướng dẫn và yêu cầu Người có nghĩa vụ kê khai thực hiện
việc kê khai tài sản, thu nhập.
4.2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được mẫu Bản kê khai, Người có nghĩa vụ kê khai phải hoàn thành việc kê
khai, nộp 01 bản về bộ phận phụ trách công tác tổ
chức, cán bộ và lưu cá nhân 01 bản.
Trường hợp tại thời điểm kê khai, Người có nghĩa vụ kê khai không thể tiến hành kê
khai đúng thời hạn vì lý do khách quan thì việc kê khai có thể được thực hiện
trước hoặc sau thời điểm quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị (với thời gian gần
nhất).
4.3. Bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ
tiếp nhận, kiểm tra, sao lục, gửi, lưu, quản lý Bản, kê khai như sau:
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc (kể từ ngày nhận
được Bản kê khai) kiểm tra tính đầy đủ về
nội dung phải kê khai; trường hợp Bản kê khai chưa đúng quy định (theo mẫu) thì
yêu cầu kê khai lại, thời hạn kê khai lại là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được yêu cầu.
- Sao lục, gửi và lưu Bản kê khai như sau:
Gửi bản chính đến Ban tổ chức Đảng, 01 bản sao đến
cơ quan Ủy ban kiểm tra của cấp ủy Đảng quản lý người kê khai, nếu người đó là
cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý (theo phân cấp quản lý cán bộ).
Gửi bản chính đến cơ quan tổ chức cấp trên đối với
người kê khai do cấp trên quản lý (hoặc gửi bản sao nếu người đó thuộc cấp ủy
quản lý)
Gửi bản sao đến cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi sẽ
công khai Bản kê khai để thực hiện việc công khai theo quy định; sau khi công
khai, lưu bản này cùng hồ sơ của Người có nghĩa vụ kê khai tại cơ quan mình.
Bộ phận tổ chức, cán bộ mở sổ theo dõi việc
giao, nhận Bản kê khai;
- Khi Người có nghĩa vụ kê khai được điều động
sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì Bản kê khai phải được chuyển giao cùng hồ
sơ cán bộ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị mới. Khi Người có nghĩa vụ kê khai nghỉ
hưu, thôi việc thì Bản kê khai được lưu giữ theo quy định về quản lý hồ sơ cán
bộ, công chức, viên chức.
4.4. Việc kê khai tài sản, thu nhập phải hoàn
thành chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm. Việc giao nhận Bản kê khai phải
hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm sau.
4.5. Công khai bản kê khai tài sản
Thực hiện công khai bản kê khai tài sản theo quy
định tại Điều 13, Điều 14 Chương III Nghị định số 78/2013/NĐ-CP
ngày 17/7/2013 và Chương II của Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013
hướng dẫn Nghị định số 58/2013/NĐ-CP về
minh bạch tài sản, thu nhập.”
3. Điều
11: Bổ sung văn bản hướng dẫn chuyển đổi vị trí công tác của công chức,
viên chức: “...Nghị định số
150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
158/2007/NĐ-CP”.
4. Điều 13: Sửa Khoản 3 thành “3. Thực hiện việc thu nộp tiền thuế qua hệ
thống Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước; thực hiện chỉ tiêu thông qua tài khoản”.
5. Điều 14:
- Bỏ cụm từ “Thanh tra, kiểm tra nội bộ” thay bằng “Kiểm
tra nội bộ”, để phù hợp với quy định
tại Quy chế Kiểm tra nội bộ ngành Thuế.
- Khoản 2 sửa đổi: “2. Thực
hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham
nhũng theo quy định tại Mục 1, Chương V, Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham
nhũng”.
6. Điều 15: để đảm bảo phù hợp với các văn bản pháp luật hiện hành, Khoản 2 sửa đổi:
“2. Tiếp nhận, xử lý kịp thời báo cáo, tố giác
và thông tin khác về hành vi tham nhũng thực hiện theo quy định tại Luật Phòng,
chống tham nhũng; Luật Tố cáo; các quy định về tố cáo hành vi tham nhũng quy định
tại Chương VI Nghị định số 59/2013/NĐ-CP
ngày 17/6/2013.”
7. Điều 18: để đảm bảo
phù hợp với các văn bản pháp luật hiện hành:
- Bổ sung hình thức kỷ luật “Khiển trách”,
“Giáng chức”.
- Bỏ hình thức kỷ luật “Hạ ngạch”.
8. Điều 19: Sửa đổi
nguyên tắc, thẩm quyền quy trình, thủ tục xử lý kỷ luật để đảm bảo phù hợp với các văn bản pháp luật hiện hành
(Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 quy định về xử lý kỷ luật đối với
công chức, Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 quy định về xử lý kỷ luật
viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức. Trước đây là Pháp
Lệnh cán bộ, công chức; Nghị định số 35/2005/NĐ-CP; Thông tư số 03/2006/TT-BNV
ngày 08 tháng 02 năm 2006 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số Điều của Nghị
định số 35/2005/NĐ-CP). Cụ thể:
“Nguyên tắc xem xét xử lý kỷ luật thực hiện theo
quy định tại Điều 2 Chương I Nghị
định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định
về xử lý kỷ luật đối với công chức; Điều 3 Chương II Nghị định
số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ
luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức”.
Thẩm quyền, quy trình, thủ tục xử lý kỷ luật thực
hiện theo quy định của Nghị định số
34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức; Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 quy định
về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức”.
9. Điều 27: Khoản 1 bổ sung nội dung “1....hoặc họ đã chủ động phát hiện
và xử lý hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật hiện hành.” để đảm
bảo phù hợp với quy định của pháp luật về trường hợp loại trừ trách nhiệm, miễn,
giảm nhẹ hoặc tăng nặng hình thức kỷ luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề nghị các Cục Thuế kịp thời tổng hợp, phản ánh về Tổng cục Thuế để được
nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục trưởng (để b/c);
- Các Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT, KTNB (02b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Trần Văn Phu
|