TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22275/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2015
|
Kính gửi:
|
Công ty TNHH
Thiên Sư Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
(Địa chỉ: Tầng 1, 2, Tòa nhà CT3 VIMECO Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
MST: 0800480475-001)
|
Cục thuế TP Hà Nội
nhận được công văn số 05/CV TIENS ngày
14/01/2015 và công văn số 09/CV TIENS ngày 28/01/2015 của Chi nhánh hỏi về
chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật số
71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế quy định:
+ Tại Khoản 4,
Điều 2 sửa đổi Điều 10 quy định thuế đối
với cá nhân kinh doanh như sau:
“Điều 2:
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập
cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
26/2012/QH13.
...4. Sửa đổi
Điều 10 như sau:
Điều 10. Thuế
đối với cá nhân kinh doanh.
1. Cá nhân kinh
doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
2. Doanh thu là toàn bộ tiền hàng, tiền gia công, tiền hoa
hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ.
Trường hợp cá
nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn
định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Thuế suất:
b) Dịch vụ, xây
dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.
Riêng hoạt động
cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý
xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%.
+ Tại Khoản 1,
Điều 6 quy định điều khoản thi hành:
1. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.”
- Căn cứ Khoản 5,
Khoản 6, Điều 92 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định
về các hình thức khuyến mại như sau:
“Điều 92. Các
hình thức khuyến mại
…
5. Bán hàng,
cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng
theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
6. Bán hàng,
cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà
việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc
trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng
đã công bố...”.
- Căn cứ Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế quy định:
+ Tại Tiết 1.d,
Điểm 16, Điều 2 sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:
“16. Sửa đổi,
bổ sung Điều 31 như sau:
Điều 31. Trách
nhiệm khấu trừ, khai thuế, công bố thông tin của tổ chức trả thu nhập, tổ chức nơi cá nhân chuyển nhượng vốn, tổ chức lưu ký, phát hành chứng khoán, tổ chức Việt Nam ký hợp đồng mua dịch vụ
của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam.
1. Tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế khi trả thu nhập cho cá nhân như sau:
…
d) Công ty xổ
số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá
nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp với số tiền
hoa hồng trên 100 triệu đồng/năm có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
trước khi trả thu nhập cho cá nhân... ”
+ Tại Khoản 1,
Điều 6 quy định hiệu lực thi hành:
“Điều 6. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Khoản 1,
Điều 49, Chương VI Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ về
đăng ký doanh nghiệp quy định về hộ kinh doanh:
1. Hộ kinh
doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia
đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối
với hoạt động kinh doanh.
- Căn cứ Điều 21
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định về
khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán.
- Căn cứ Thông tư
số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
+ Tại Khoản 6,
Khoản 10, Điều 2 quy định về các khoản
thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
“Điều 2. Các
khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định
tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các
khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
…
6. Thu nhập từ
trúng thưởng
Thu nhập từ
trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình
thức sau đây:
…
b) Trúng thưởng
trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.
…
10. Thu nhập từ
quà tặng...”
+ Tại Điều 15 quy
định căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng:
“Căn cứ tính
thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập
tính thuế
Thu nhập tính
thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà
người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần
nhận tiền thưởng.
…
b) Đối với trúng
thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá
trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền
theo giá thị trường tại thời điểm nhận
thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí
nào.
…
2. Thuế suất
thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
3. Thời điểm
xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác
định thu nhập tính thuế đối với thu nhập
từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá
nhân trả thưởng cho người trúng thưởng...”
+ Tại Điều 16 quy
định căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng.
Căn cứ quy định
trên và các tài liệu gửi kèm công văn, Cục thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc
sau:
- Trường hợp Chi nhánh có ký hợp đồng kinh doanh
bán hàng đa cấp với nhiều cá nhân làm đại lý bán hàng đa cấp thì từ 01/01/2015,
khi Chi nhánh chi trả tiền hoa hồng cho các cá nhân có số tiền hoa hồng trên
100 triệu đồng/năm, Chi nhánh có trách nhiệm phải khấu trừ thuế TNCN trước khi
trả thu nhập cho cá nhân đại lý bán hàng đa cấp theo tỷ lệ (%) thuế TNCN là 5%.
Đề nghị Chi nhánh
căn cứ vào tình hình thực tế khi chi trả thu nhập từ tiền hoa hồng cho các cá
nhân làm đại lý bán hàng đa cấp, Chi nhánh thực hiện lũy kế thu nhập của các cá
nhân địa lý bán hàng đa cấp và khấu trừ thuế theo tỷ lệ (%) thuế TNCN là 5% khi
tổng thu nhập lũy kế của cá nhân là đại lý bán hàng đa cấp trên 100 triệu
đồng/năm.
- Trường hợp Chi nhánh có ký hợp đồng kinh doanh
bán hàng đa cấp với các hộ kinh doanh cá thể, khi chi trả tiền hoa hồng cho các
hộ kinh doanh cá thể, thì Chi nhánh hướng dẫn các hộ kinh doanh cá thể liên hệ
với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện kê khai và nộp thuế khoản tiền
hoa hồng đại lý bán hàng đa cấp theo quy định tại Điều 21 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
- Trường hợp Chi nhánh thực hiện khuyến mại theo
hình thức quy định tại khoản 5, khoản 6
Điều 92 của Luật Thương mại thì khoản tiền/hiện vật mà các cá nhân nhận được
thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng.
Trường hợp Chi
nhánh thực hiện khuyến mại theo hình thức tặng tiền/hiện vật thuộc đối tượng quy định tại Khoản 10, Điều 2 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính thì khoản tiền/hiện vật mà các
cá nhân nhận được thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng.
Việc tính thuế
TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng, quà tặng được quy định tại Điều 15, Điều
16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội
thông báo Chi nhánh biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr (2)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Thái Dũng Tiến
|