Công văn 2195/TCT-KK năm 2017 thay đổi quy tắc hạch toán tờ khai thuế giá trị gia tăng, ban hành sổ thuế mới do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 2195/TCT-KK
Ngày ban hành 25/05/2017
Ngày có hiệu lực 25/05/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Đại Trí
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC
THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2195/TCT-KK
V/v thay đổi quy tắc hạch toán tờ khai thuế GTGT, ban hành sổ thuế mới

Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2017

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tài chính tại Thông báo số 411/TB-BTC về việc rà soát nguyên nhân sai sót trong xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trên ứng dụng Quản lý thuế tập trung (TMS) dẫn đến xác định nợ không chính xác, Tổng cục Thuế đã tiến hành phân tích, xác định nguyên nhân và đề xuất các giải pháp khắc phục. Theo đó, từ kỳ kế toán tháng 06/2017, Tổng cục Thuế ban hành quy tắc hạch toán tờ khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và các mẫu sổ thuế mới như sau:

I. Quy tắc hạch toán, ghi sổ hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Cơ quan thuế kiểm soát tờ khai 01/GTGT, 02/GTGT theo phương thức kiểm soát tự động đối với trường hợp khai thuế điện tử hoặc kiểm soát thủ công đối với trường hợp nộp tờ khai bằng bản giấy. Tờ khai được hạch toán, ghi sổ vào hệ thống TMS khi bảo đảm tính hợp pháp theo quy định của pháp luật quản lý thuế và khớp đúng thông tin giữa các chỉ tiêu trên hồ sơ khai thuế.

1. Đối với Tờ khai 01/GTGT

- Từ kỳ kế toán tháng 06/2017, hạch toán tờ khai 01/GTGT vào Sổ thuế (mẫu S1/KTT) và Sổ nhật ký giao dịch (mẫu S2/KTT):

+ Đối với hồ sơ khai thuế lần đầu: Hạch toán giá trị dương của chỉ tiêu 40 “Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ”; không hạch toán các chỉ tiêu số 36, 37, 38, 39, 40b, 42.

+ Đối với hồ sơ khai thuế bổ sung: Hạch toán giá trị chênh lệch giữa chỉ tiêu số 40 của lần bổ sung với chỉ tiêu số 40 của lần khai thuế liền kề trước đã được hạch toán trong hệ thống; hạch toán chỉ tiêu số thuế thu hồi hoàn trên phụ lục 01/KHBS; không hạch toán chênh lệch các chỉ tiêu số 36, 37, 38, 39, 40b, 42, 43.

- Ghi dữ liệu thông tin tờ khai 01/GTGT vào Sổ phát sinh tờ khai 01/GTGT (mẫu PS/01GTGT) của tất cả các ln kê khai hợp pháp. Thông tin trên tờ 01/GTGT từ chỉ tiêu số 22 đến chỉ tiêu số 43 được ghi nhận đầy đủ, theo giá trị trên tờ khai lần đầu hoặc tờ khai bổ sung.

2. Đối với Tờ khai 02/GTGT

- Tờ khai 02/GTGT chỉ hạch toán số thu hồi hoàn trên phụ lục 01/KHBS kèm theo tờ khai bổ sung và được tổng hợp lên Sổ thuế (mẫu S1/KTT) và Sổ nhật ký giao dịch (mẫu S2/KTT).

- Ghi dữ liệu thông tin tờ khai 02/GTGT vào Sổ phát sinh tờ khai 02/GTGT (mẫu PS/02GTGT) của tất cả các lần kê khai hợp pháp. Thông tin trên tờ 02/GTGT từ chỉ tiêu số 21 đến chỉ tiêu số 32 được ghi nhận đầy đủ, theo giá trị trên tờ khai lần đầu hoặc tờ khai bổ sung.

Tài liệu chi tiết về nghiệp vụ hạch toán, ghi sổ hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ vận hành trên ứng dụng TMS được đặt tại thư mục: ftp://ftp.tct.vn/Program/TRIENKHAI/2017/TMS/2.0/.

II. Ban hành mẫu sổ thuế áp dụng trong TMS từ kỳ kế toán tháng 06/2017

Tổng cục Thuế ban hành các mẫu sổ thuế mới áp dụng từ kỳ kế toán tháng 06/2017 để ghi nhận, hạch toán đầy đủ thông tin được phản ánh trên các hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế, các thông báo và quyết định của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:

1. Sổ thuế (mẫu S1/KTT)

- Mục đích: Phản ánh toàn bộ các thông tin liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi của người nộp thuế với ngân sách nhà nước theo một kỳ kế toán.

- Các chỉ tiêu chủ yếu trên sổ:

+ Số dư đầu kỳ/ Số dư cuối kỳ: Số thuế còn phải nộp; Số thuế nộp thừa hoặc số thuế đã tạm nộp; Số thuế đã có quyết định hoàn nhưng chưa thực hiện lệnh hoàn.

+ Số phát sinh trong kỳ: Là số tiền đã được hạch toán từ tờ khai thuế, thông báo thuế; quyết định truy thu, quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền; quyết định miễn, giảm, xóa nợ, hoàn thuế; chứng từ nộp thuế, chứng từ hoàn thuế phát sinh trong kỳ.

2. Sổ nhật ký giao dịch (mẫu S2/KTT)

- Mục đích: Ghi nhận các giao dịch về thuế phát sinh trong một kỳ kế toán liên quan đến việc tăng, giảm số thuế phải nộp, số thuế được hoàn của người nộp thuế. Định kỳ sau khóa sổ hàng tháng, thông qua tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế, cơ quan thuế sẽ cung cấp Sổ thuế S1/KTT và Sổ nhật ký giao dịch S2/KTT để người nộp thuế theo dõi, đối chiếu số liệu về tình hình thực hiện nghĩa vụ của NNT đã được cơ quan thuế theo dõi, phản ánh, ghi nhận trong hệ thống quản lý thuế. Từ đó, NNT chủ động trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc có biện pháp rà soát, đối chiếu, hiệu chỉnh các sai lệch thông tin giữa NNT và cơ quan thuế. Lộ trình thực hiện cung cấp sổ S1/KTT và S2/KTT cho NNT đồng bộ với thời gian triển khai ứng Dụng Dịch vụ thuế điện tử (eTax).

- Các chỉ tiêu chủ yếu trên sổ:

+ Thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế: Số dư đầu kỳ; các giao dịch làm tăng số phải nộp trong kỳ được ghi nhận từ tờ khai, thông báo, quyết định; giao dịch làm giảm số phải nộp trong kỳ được ghi nhận theo chứng từ nộp thuế, quyết định miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ thuế; số dư cuối kỳ.

+ Thông tin liên quan đến số hoàn thuế: Số dư đầu kỳ; số thuế được giải quyết hoàn theo quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế, số thuế trên lệnh hoàn được kho bạc nhà nước xác nhận đã thực hiện thanh toán; số dư cuối kỳ.

3. Sổ phát sinh tờ khai (mẫu PS/01GTGT và mẫu PS/02GTGT)

- Mục đích: Ghi nhận, phản ánh đầy đủ thông tin, số liệu phát sinh trên hồ sơ khai thuế theo trình tự các tờ khai 01/GTGT và 02/GTGT đã được hạch toán hoặc được cơ quan thuế chấp nhận, bao gồm các hồ sơ lần đầu và hồ sơ khai thuế bổ sung, để phục vụ công tác quản lý của cơ quan thuế như hoàn thuế, thanh tra thuế, kiểm tra thuế, phân tích rủi ro và đánh giá sự tuân thủ của người nộp thuế.

- Các chỉ tiêu trên Sổ phát sinh tờ khai:

[...]