BỘ TÀI
CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2195/TCT-KK
V/v
thay đổi quy tắc hạch toán tờ khai thuế GTGT, ban hành sổ thuế mới
|
Hà Nội,
ngày 25 tháng 05 năm 2017
|
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tài
chính tại Thông báo số 411/TB-BTC về việc rà
soát nguyên nhân sai sót trong xác định nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế trên ứng dụng Quản lý thuế tập trung (TMS) dẫn đến xác định nợ không chính
xác, Tổng cục Thuế đã tiến hành phân tích, xác định nguyên nhân và đề xuất các
giải pháp khắc phục. Theo đó, từ kỳ kế toán tháng 06/2017, Tổng cục Thuế ban
hành quy tắc hạch toán tờ khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
và các mẫu sổ thuế mới như sau:
I. Quy tắc hạch toán,
ghi sổ hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Cơ quan thuế kiểm soát tờ khai 01/GTGT,
02/GTGT theo phương thức kiểm soát tự động đối với trường hợp khai thuế điện tử
hoặc kiểm soát thủ công đối với trường hợp nộp tờ khai bằng bản giấy. Tờ khai
được hạch toán, ghi sổ vào hệ thống TMS khi bảo đảm tính hợp pháp theo quy định
của pháp luật quản lý thuế và khớp đúng thông tin giữa các chỉ tiêu trên hồ sơ
khai thuế.
1. Đối với Tờ khai 01/GTGT
- Từ kỳ kế toán tháng 06/2017, hạch
toán tờ khai 01/GTGT vào Sổ thuế (mẫu S1/KTT) và Sổ nhật ký
giao dịch (mẫu S2/KTT):
+ Đối với hồ sơ khai thuế lần đầu: Hạch
toán giá trị dương của chỉ tiêu 40 “Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ”; không hạch
toán các chỉ tiêu số 36, 37, 38, 39, 40b, 42.
+ Đối với hồ sơ khai thuế bổ sung: Hạch
toán giá trị chênh lệch giữa chỉ tiêu số 40 của lần bổ sung với chỉ tiêu số 40
của lần khai thuế liền kề trước đã được hạch toán trong hệ thống; hạch toán chỉ
tiêu số thuế thu hồi hoàn trên phụ lục 01/KHBS; không hạch toán chênh lệch các
chỉ tiêu số 36, 37, 38, 39, 40b, 42, 43.
- Ghi dữ liệu thông tin tờ khai 01/GTGT
vào Sổ phát sinh tờ
khai 01/GTGT (mẫu PS/01GTGT) của tất cả các lần kê khai hợp pháp.
Thông tin trên tờ 01/GTGT từ chỉ tiêu số 22 đến chỉ tiêu số 43 được ghi nhận đầy
đủ, theo giá trị trên tờ khai lần đầu hoặc tờ khai bổ sung.
2. Đối với Tờ khai 02/GTGT
- Tờ khai 02/GTGT chỉ hạch toán số thu
hồi hoàn trên phụ lục 01/KHBS kèm theo tờ khai bổ sung và được tổng hợp lên Sổ thuế (mẫu S1/KTT) và Sổ
nhật ký giao dịch (mẫu S2/KTT).
- Ghi dữ liệu thông tin tờ khai 02/GTGT
vào Sổ phát sinh tờ
khai 02/GTGT (mẫu PS/02GTGT) của tất cả các lần kê khai hợp pháp. Thông tin
trên tờ 02/GTGT từ chỉ tiêu số 21 đến chỉ tiêu số 32 được ghi nhận đầy đủ, theo
giá trị trên tờ khai lần đầu hoặc tờ khai bổ sung.
Tài liệu chi tiết về nghiệp vụ hạch
toán, ghi sổ hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ vận hành trên ứng dụng
TMS được đặt tại thư mục: ftp://ftp.tct.vn/Program/TRIENKHAI/2017/TMS/2.0/.
II. Ban hành mẫu sổ
thuế áp dụng trong TMS từ kỳ kế toán tháng 06/2017
Tổng cục Thuế ban hành các mẫu sổ thuế
mới áp dụng từ kỳ kế toán tháng 06/2017 để ghi nhận, hạch toán đầy đủ thông tin
được phản ánh trên các hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế, các thông báo và quyết
định của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:
1. Sổ thuế (mẫu S1/KTT)
- Mục đích: Phản ánh toàn bộ các thông
tin liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi của người nộp thuế với ngân sách nhà nước
theo một kỳ kế toán.
- Các chỉ tiêu chủ yếu trên sổ:
+ Số dư đầu kỳ/ Số dư cuối kỳ:
Số thuế còn phải nộp; Số thuế nộp thừa hoặc số thuế đã tạm nộp; Số thuế đã có
quyết định hoàn nhưng chưa thực hiện lệnh hoàn.
+ Số phát sinh trong kỳ: Là số tiền đã được hạch
toán từ tờ khai thuế, thông báo thuế; quyết định truy thu, quyết định xử lý của
cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền; quyết định miễn, giảm, xóa nợ, hoàn thuế;
chứng từ nộp thuế, chứng từ hoàn thuế phát sinh trong kỳ.
2. Sổ nhật ký giao dịch (mẫu S2/KTT)
- Mục đích: Ghi nhận các giao dịch về
thuế phát sinh trong một kỳ kế toán liên quan đến việc tăng, giảm số thuế phải
nộp, số thuế được hoàn của người nộp thuế. Định kỳ sau khóa sổ hàng
tháng, thông qua tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế, cơ quan
thuế sẽ cung cấp Sổ thuế S1/KTT và Sổ nhật
ký giao dịch S2/KTT để người nộp thuế theo dõi, đối chiếu số liệu về tình hình
thực hiện nghĩa vụ của NNT đã được cơ quan thuế theo dõi, phản ánh, ghi nhận
trong hệ thống quản lý thuế. Từ đó, NNT chủ động trong việc
thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc có biện pháp rà soát, đối chiếu, hiệu chỉnh
các sai lệch thông tin giữa NNT và cơ quan thuế. Lộ trình thực hiện cung cấp sổ
S1/KTT và S2/KTT
cho NNT đồng bộ với thời gian triển khai ứng Dụng Dịch vụ thuế điện
tử (eTax).
- Các chỉ tiêu chủ yếu trên sổ:
+ Thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế:
Số dư đầu kỳ;
các giao dịch làm tăng số phải nộp trong kỳ được ghi nhận từ tờ khai, thông
báo, quyết định; giao dịch làm giảm số phải nộp trong kỳ được ghi nhận theo chứng
từ nộp thuế, quyết định miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ thuế; số dư cuối
kỳ.
+ Thông tin liên quan đến số hoàn thuế:
Số dư đầu kỳ;
số thuế được giải quyết hoàn theo quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế, số thuế
trên lệnh hoàn được kho bạc nhà nước xác nhận đã thực hiện thanh toán; số dư cuối
kỳ.
3. Sổ phát sinh tờ khai (mẫu PS/01GTGT
và mẫu PS/02GTGT)
- Mục đích: Ghi nhận, phản ánh đầy đủ
thông tin, số liệu phát sinh trên hồ sơ khai thuế theo trình tự các tờ khai 01/GTGT
và 02/GTGT đã được hạch toán hoặc được cơ quan thuế chấp nhận, bao gồm các hồ
sơ lần đầu và hồ sơ khai thuế bổ sung, để phục vụ công tác quản lý của cơ quan
thuế như hoàn thuế, thanh tra thuế, kiểm tra thuế, phân tích rủi ro và đánh giá
sự tuân thủ của người nộp thuế.
- Các chỉ tiêu trên Sổ phát sinh tờ
khai:
+ Thông tin định danh của NNT, thông
tin kỳ kê khai, lần kê khai, ngày nộp hồ sơ khai thuế.
+ Toàn bộ các chỉ tiêu số liệu liên
quan đến xác định số thuế phải nộp, số thuế còn được khấu trừ được NNT kê khai
trên tờ khai 01/GTGT hoặc tờ khai 02/GTGT.
Chi tiết các mẫu sổ, cách tổng hợp,
khai thác và sử dụng thông tin trên sổ thuế được hướng dẫn tại Phụ lục 01 và 02
ban hành kèm theo công văn này.
III. Xử lý và rà soát
dữ liệu thuế GTGT của người nộp thuế
1. Tất toán giao dịch khấu trừ, giao dịch
đề nghị hoàn thuế GTGT
Do áp dụng hệ thống sổ thuế mới và quy
tắc hạch toán tờ khai thuế GTGT chỉ phản ánh số thuế phải nộp, không phản ánh số
thuế được khấu trừ, vì vậy, các giao dịch phản ánh số thuế còn được khấu trừ, số
thuế đề nghị hoàn tại thời điểm khóa sổ thuế kỳ tháng 05/2017 sẽ được Tổng cục
Thuế hỗ trợ xử lý như sau:
- Hết hiệu lực các giao dịch hạch toán
số thuế được khấu trừ, số thuế đề nghị hoàn trong hệ thống TMS kể từ kỳ kế toán
tháng 06/2017.
- Tất toán số dư đến thời điểm khóa sổ thuế
tháng 05/2017 của giao dịch khấu trừ, giao dịch đề nghị hoàn thuế GTGT có giá
trị âm trong hệ thống TMS.
- Chuyển tiếp số dư của các giao dịch
khấu trừ, đề nghị hoàn có giá trị dương (do chuyển đổi tính chất giảm số khấu
trừ thành tăng số phải nộp) để tổng hợp vào số dư phải nộp đầu kỳ tháng 06/2017
và tiếp tục theo dõi nghĩa vụ của NNT để đôn đốc nợ, tính tiền chậm nộp.
Chi tiết quy tắc tất toán, chuyển tiếp
số dư giao dịch khấu trừ, giao dịch đề nghị hoàn thuế GTGT và sửa đổi quy tắc
bù trừ nghĩa vụ NNT trên ứng dụng TMS tại Phụ lục 03 đính kèm công văn này.
2. Rà soát dữ liệu thuế GTGT
Trong quá trình chuyển đổi quy tắc hạch
toán tờ khai thuế GTGT và xử lý các tờ khai tồn chưa được hạch toán trong hệ thống
TMS, một số trường hợp dữ liệu của NNT có khả năng bị sai lệch giữa thông tin
cơ quan thuế đang quản lý trong ứng dụng TMS và thông tin NNT đang theo dõi. Vì
vậy, Tổng cục Thuế triển khai đợt rà soát tổng thể và chuẩn hóa dữ liệu của
NNT.
Tổng cục Thuế đã xây dựng các công cụ
hỗ trợ rà soát dữ liệu của NNT, lập danh sách NNT có sai lệch nghĩa vụ thuế giữa
2 quy tắc hạch toán nghĩa vụ để cơ quan thuế tổ chức thực hiện rà soát theo kế
hoạch của Tổng cục Thuế: Quy tắc cũ - Hạch toán 7 chỉ tiêu trên tờ khai 01/GTGT;
Quy tắc mới - Hạch toán chỉ tiêu 40 trên tờ khai 01/GTGT.
Tổng cục Thuế sẽ ban hành công văn hướng
dẫn và kế hoạch rà soát dữ liệu (từ tháng 7/2017 đến 12/2017), đồng thời tổ chức
đào tạo trực tiếp cho cán bộ cơ quan thuế các tỉnh, thành phố về sử dụng công cụ,
phương pháp và lộ trình thực hiện việc rà soát, điều chỉnh dữ liệu để chuẩn hóa
nghĩa vụ của NNT.
IV. Nâng cấp ứng dụng
TMS
Tổng cục Thuế thực hiện nâng cấp ứng dụng
TMS phiên bản 2.0 đáp ứng quy tắc hạch toán tờ khai thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ và các mẫu sổ thuế mới như sau:
- Giai đoạn 1 (từ ngày 1/6/2017):
+ Chặn chức năng hạch toán, chức năng
hủy tờ khai 01/GTGT và tờ khai 02/GTGT vào kỳ kế toán tháng 6/2017 cho đến khi
nâng cấp ứng dụng đáp ứng quy tắc hạch toán tờ khai thuế GTGT mới.
+ Chặn chức năng điều chỉnh dữ liệu
cho giao dịch khấu trừ; chuyển/nhận giao dịch khấu trừ giữa các cơ quan thuế từ
kỳ kế toán tháng 6/2017.
Lưu ý: Từ ngày 1/6/2017 đến ngày khóa
sổ thuế tháng 5/2017, các chức năng trên vẫn được phép thực hiện tại kỳ kế toán
tháng 5/2017.
- Giai đoạn 2 (sau thời điểm khóa sổ
tháng 5/2017): Nâng cấp các chức năng trên ứng dụng TMS:
+ Xử lý, hạch toán tờ khai 01/GTGT và
tờ khai 02/GTGT theo quy tắc mới từ kỳ kế toán tháng 6/2017.
+ Áp dụng sổ thuế (mẫu S1/KTT), sổ nhật
ký giao dịch (mẫu S2/KTT), sổ phát sinh tờ khai 01/GTGT (mẫu PS/01GTGT), sổ phát
sinh tờ khai 02/GTGT (mẫu PS/02GTGT) từ kỳ kế toán tháng 6/2017.
+ Nâng cấp các chức năng chuyển nghĩa
vụ thuế, điều chỉnh dữ liệu, hoàn thuế, quy tắc bù trừ... phù hợp với quy tắc hạch
toán tờ khai GTGT mới.
+ Cung cấp công cụ hỗ trợ rà soát dữ
liệu thuế GTGT để cơ quan thuế thực hiện việc rà soát, điều chỉnh dữ liệu và
chuẩn hóa nghĩa vụ của NNT.
V. Tổ chức thực hiện
1. Đề nghị Cục Thuế:
- Giao phòng Kê khai và Kế toán thuế
nghiên cứu, phổ biến, hướng dẫn quy tắc nghiệp vụ mới nêu trên cho các phòng chức
năng tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc.
- Giao phòng Tin học phối hợp với Cục
CNTT (Tổng cục Thuế) triển khai, cài đặt, kiểm tra phiên bản trước và sau triển
khai; kiểm tra kết quả tất toán và chuyển đổi dữ liệu khấu trừ; phân quyền cho
người sử dụng và hỗ trợ sử dụng các chức năng ứng dụng.
2. Kinh phí triển khai: Tổng cục Thuế,
Cục Thuế, Chi cục Thuế áp dụng mức chi bồi dưỡng triển khai ứng dụng tin học
theo quy định hiện hành.
Trên đây là các nội dung hướng dẫn
thay đổi về quy tắc hạch toán tờ khai GTGT, mẫu sổ thuế được áp dụng từ kỳ kế
toán tháng 06/2017 trên ứng dụng TMS. Đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố triển
khai thực hiện theo hướng dẫn tại công văn này. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, Cục Thuế báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế (Vụ Kê khai và Kế toán
thuế, Cục CNTT) để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
-
Lãnh đạo TC (để báo cáo);
- Vụ QLN, Cục CNTT;
- Lưu: VT, KK(3b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Đại Trí
|
PHỤ LỤC 01
DANH
MỤC MẪU SỔ THUẾ MỚI
(Kèm
theo Công văn số
2195/2017/TCT-KK
ngày 25/5/2017 của Tổng cục Thuế)
I. DANH MỤC MẪU SỔ THUẾ MỚI
STT
|
Mẫu sổ
|
Tên sổ
|
1.
|
S1/KTT
|
Sổ thuế
|
2.
|
S2/KTT
|
Sổ nhật ký giao dịch
|
3.
|
PS/01GTGT
|
Sổ phát sinh tờ khai 01/GTGT
|
4.
|
PS/02GTGT
|
Sổ phát sinh tờ khai 02/GTGT
|
II. MẪU BIỂU SỔ THUẾ MỚI
CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
CƠ
QUAN THUẾ......
|
|
Mẫu S2/KTT
Ban
hành kèm theo công văn số 2195/TCT-KK ngày 25 tháng 5 năm 2017 của
Tổng cục Thuế
|
SỔ NHẬT KÝ GIAO
DỊCH
Kỳ
kế toán: Từ tháng ... đến tháng ...
MST:
Tên NNT:
Địa chỉ:
Email:
Đơn vị tính :
Đồng (hoặc USD)
Ngày ghi sổ
|
Ngày chứng
từ
|
Tiểu mục
|
Số tiền
|
Hạn nộp
|
Diễn giải
|
(A)
|
|
(C)
|
(D)
|
(E)
|
(F)
|
I. NGHĨA VỤ THUẾ
|
Tháng ...
|
Dư đầu kỳ
|
Tổng số còn phải nộp
|
|
|
|
Tổng số nộp thừa/ tạm nộp
|
|
|
|
Phát sinh trong kỳ
|
...
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
Dư cuối kỳ
|
Tổng số còn phải nộp
|
|
|
|
Tổng số nộp thừa/ tạm nộp
|
|
|
|
Tháng ...
|
II. HOÀN THUẾ
|
Tháng ...
|
Dư đầu kỳ
|
Tổng số thuế còn được
hoàn
|
|
|
|
Phát sinh trong kỳ
|
...
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
Dư cuối kỳ
|
Tổng số thuế còn được
hoàn
|
|
|
|
Tháng ...
|
Cán bộ thuế
|
|
Phụ trách bộ phận
|
Ngày kết xuất sổ: <DD/MM/YYYY>
Người kết xuất sổ: <USER_NAME>
Ghi chú:
Phần I. Nghĩa vụ thuế: Số tiền có giá
trị dương thể hiện tăng số thuế phải nộp: số tiền có giá trị âm
thể hiện giảm số thuế phải nộp.
Phần II. Hoàn thuế: Số tiền có giá
trị dương thể hiện tăng số thuế được hoàn; số
tiền có giá trị âm thể hiện giảm số thuế được hoàn.
PHỤ LỤC 02
HƯỚNG
DẪN LẬP CÁC SỔ THUẾ MỚI
(Kèm
theo Công văn số
2195/2017/TCT-KK
ngày 25/5/2017 của Tổng cục Thuế)
I. SỔ THUẾ (MẪU S1/KTT)
1. Mục đích
Phản ánh toàn bộ các thông tin liên
quan đến nghĩa vụ và quyền lợi của người nộp thuế với ngân sách nhà nước theo một
kỳ kế toán.
2. Nội dung và cách ghi sổ
- Cột A: Phản ánh mã số thuế của NNT
thuộc cơ quan thuế quản lý.
- Cột B: Phản ánh tên NNT tương ứng với
MST.
- Cột C: Phản ánh thông tin Chương của
khoản thuế.
- Cột D: Phản ánh thông tin Tiểu mục
tương ứng với khoản thuế.
- Cột (1): Bằng số thuế phải nộp dư cuối
kỳ trước.
- Cột (2): Bằng số thuế nộp thừa/tạm nộp
dư cuối kỳ trước.
- Cột (3): Bằng số thuế được hoàn dư
cuối kỳ trước.
- Cột (4): Tổng hợp số thuế phải nộp
trong kỳ của NNT, bao gồm:
+ Số thuế phát sinh trên tờ khai của NNT.
+ Số thuế cơ quan thuế tính để thông
báo cho NNT trên cơ sở tờ khai của NNT (cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán, cá nhân nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp,...).
+ Số thu hồi hoàn hoàn thuế trên phụ lục
01/KHBS kèm theo tờ khai bổ sung.
+ Số tiền chậm nộp do cơ quan thuế
tính hàng tháng.
+ Số thuế theo thông báo hạch toán lại
khoản phải nộp đã bị xóa nợ.
+ Số thuế theo phiếu chuyển nghĩa vụ
thuế.
+ Số thuế theo phiếu điều chỉnh nghĩa
vụ thuế của NNT do cơ quan thuế thực hiện (điều chỉnh tương ứng cho các loại
nghĩa vụ phát sinh tổng hợp tại Cột 4).
- Cột (5): Tổng hợp số thuế phải nộp
theo quyết định truy thu, xử lý của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền, bao gồm:
+ Số thuế phát sinh theo quyết định truy thu.
+ Số thuế phát sinh theo quyết định xử
phạt.
+ Số thuế phát sinh theo quyết định
thu hồi hoàn thuế.
+ Số thuế phát sinh theo quyết định xử
lý khiếu nại.
+ Số thuế phát sinh theo quyết định ấn
định.
+ Số thuế phát sinh theo quyết định
bãi bỏ ấn định.
+ Số thuế phát sinh theo biên bản
thanh tra, kiểm tra.
+ Số thuế phát sinh theo văn bản liên
quan đến Thanh tra Chính phủ; Kiểm toán Nhà nước; Thanh tra Tài chính.
+ Số thuế phát sinh theo quyết định
khác.
+ Số thuế theo phiếu điều chỉnh nghĩa
vụ thuế của NNT do cơ quan thuế thực hiện (điều chỉnh tương ứng cho các loại
nghĩa vụ phát sinh tổng hợp tại Cột 5).
- Cột (6): Tổng hợp số thuế được miễn,
giảm theo quyết định của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền; số thuế theo phiếu
điều chỉnh nghĩa vụ thuế của NNT do cơ quan thuế thực hiện (điều chỉnh số
thuế miễn, giảm).
- Cột (7): Tổng hợp số tiền thuế, tiền
chậm nộp được xóa theo quyết định của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền; số
thuế theo phiếu điều chỉnh nghĩa vụ thuế của NNT do cơ quan thuế thực hiện (điều
chỉnh số tiền thuế, tiền chậm nộp được xóa).
- Cột (8): Tổng hợp số đã nộp vào Ngân
sách Nhà nước trên chứng từ nộp thuế của NNT. Cụ thể:
+ Chứng từ nộp tiền.
+ Biên lai chứng từ thu tiền (khi cơ
quan thuế, ủy nhiệm thu thực hiện thu thuế).
+ Chứng từ nộp tiền tại CSSX phụ thuộc
được chuyển để trừ nợ tại trụ sở chính.
+ Chứng từ điều chỉnh cho chứng từ nộp
tiền; chứng từ điều chỉnh cho chứng từ thu hồi hoàn thuế.
+ Quyết định hoàn kiêm bù trừ thu NSNN
(phần bù trừ).
+ Chứng từ nộp tiền cho khác khoản thu
do
cơ quan thuế quản
lý nhưng
không
theo dõi chi tiết từng NNT.
- Cột (9): Tổng hợp số thuế được hoàn
nộp thừa trên quyết định hoàn/ hoàn kiêm bù trừ thu NSNN, gồm: số thuế hoàn trả
cho NNT, số thuế bù trừ cho nghĩa vụ phải nộp NSNN của NNT (phần làm giảm số
thuế nộp thừa của NNT), số lãi phải trả NNT (nếu có).
- Cột (10): Tổng hợp số thuế GTGT khấu
trừ được hoàn trên quyết định hoàn khấu trừ/quyết định hoàn kiêm bù trừ thu
NSNN, gồm: số thuế hoàn trả cho NNT, số thuế bù trừ cho nghĩa vụ phải nộp NSNN
của NNT, số lãi phải trả NNT (nếu có).
- Cột (11): Tổng hợp số thuế đã hoàn
theo Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN, gồm:
số đã hoàn trả cho NNT, số thuế đã bù trừ cho nghĩa vụ phải nộp NSNN của NNT, số
lãi đã trả NNT (nếu có).
- Cột (12): Tổng hợp các giao dịch
chưa được bù trừ có số tiền dương tại thời điểm in sổ (tương ứng với số còn phải
nộp NSNN tại thời điểm in sổ).
- Cột (13): Tổng hợp các giao dịch chưa
được bù trừ có số tiền âm tại thời điểm in sổ (tương ứng với số nộp thừa tại thời
điểm in sổ).
- Cột (14): Tổng hợp các giao dịch
tương ứng số thuế được hoàn trả nhưng chưa thực hiện hoàn trả tại thời điểm in
sổ.
- Trường hợp lựa chọn phạm vi tổng hợp
sổ thuế gồm số thuế phải nộp/ đã nộp được phân bổ:
+ Giao dịch PP được tổng hợp
lên cột 4, cột 12 (nếu có giá trị dương và chưa được bù trừ tại thời điểm in sổ),
cột 13 (nếu có giá trị âm và chưa được bù trừ tại thời điểm in sổ).
+ Giao dịch P3 được tổng hợp lên cột
8, cột 13 (nếu chưa được bù trừ tại thời điểm in sổ).
- Trường hợp lựa chọn phạm vi tổng hợp
sổ thuế gồm số thuế phải nộp/ đã nộp của đơn vị ủy nhiệm thu:
+ Giao dịch PU được tổng hợp
lên cột 4, cột 12 (nếu có giá trị dương và chưa được bù trừ tại thời điểm in sổ),
cột 13 (nếu có giá trị âm và chưa được bù trừ tại thời điểm in sổ).
+ Giao dịch P9 được tổng hợp lên cột
8, cột 13 (nếu chưa được bù trừ tại thời điểm in sổ).
3. Kiểm soát dữ liệu
a. Kiểm soát dữ liệu
trên sổ thuế
Hệ thống đảm bảo dữ liệu sổ thuế theo
kỳ kế toán không bị thay đổi sau khi đã đóng kỳ kế toán. Định kỳ hàng tháng sau
khi đóng kỳ kế toán cán bộ thuế thực hiện kết xuất sổ thuế và kiểm soát dữ liệu
trên sổ thuế đảm bảo tính khớp đúng. Sổ thuế theo từng NNT là cơ sở để cung cấp
thông tin về nghĩa vụ thuế cho NNT.
b. Phương thức khai
thác sổ thuế
Sổ thuế cho phép khai thác dữ liệu phục
vụ công tác quản lý theo một người nộp thuế, một nhóm người nộp thuế, phòng ban
quản lý, cán bộ quản lý. Trường hợp khai thác theo một người nộp thuế, cho phép
tổng hợp dữ liệu của nhiều kỳ kế toán. Đơn vị tính của sổ thuế mặc định là đồng,
ngoài ra, cho phép lựa chọn đơn vị tính là nghìn đồng hoặc triệu đồng hoặc USD
(đối với các khoản thu theo dõi bằng đơn vị tiền USD).
II. SỔ NHẬT KÝ GIAO
DỊCH (MẪU S2-KTT)
1. Mục đích
Ghi nhận các giao dịch về thuế phát
sinh theo từng kỳ kế toán liên quan đến việc tăng, giảm số thuế phải
nộp, số thuế được hoàn của người nộp thuế. Định kỳ sau khóa sổ hàng tháng,
thông qua tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế, cơ quan thuế sẽ
cung cấp sổ thuế S1/KTT và sổ nhật
ký giao dịch S2/KTT để người nộp thuế theo dõi, đối chiếu số liệu về tình hình
thực hiện nghĩa vụ của NNT đã được cơ quan thuế theo dõi, phản ánh, ghi nhận
trong hệ thống quản lý thuế. Từ đó, NNT chủ động trong việc thực hiện nghĩa vụ
của mình hoặc có biện pháp rà soát, đối chiếu, hiệu chỉnh các sai lệch thông
tin giữa NNT và cơ quan thuế.
2. Nội dung và cách ghi sổ
a. Nội dung
Sổ nhật ký giao dịch gồm 2 phần: Phần
I. Nghĩa vụ thuế và Phần II. Hoàn thuế. Trong mỗi phần phản ánh số dư đầu kỳ,
phát sinh trong kỳ và dư cuối kỳ.
- Phần I. Nghĩa vụ thuế:
+ Dư đầu kỳ: Tổng số còn phải nộp/ nộp
thừa/ tạm nộp của NNT đến đầu kỳ in sổ, bằng tổng số còn phải nộp/ nộp thừa/tạm
nộp cuối kỳ trước.
+ Phát sinh trong kỳ: Các giao dịch
phát sinh được cơ quan thuế ghi nhận, hạch toán trong kỳ theo hồ sơ khai thuế,
quyết định, thông báo liên quan đến tăng giảm nghĩa vụ thuế và các chứng từ nộp
tiền vào NSNN.
+ Dư cuối kỳ: Tổng số còn phải nộp/ nộp
thừa/ tạm nộp của NNT đến cuối kỳ in sổ.
- Phần II. Hoàn thuế:
+ Dư đầu kỳ: Tổng số còn được hoàn trả
(là số thuế đã ban hành quyết định hoàn nhưng chưa chi hoàn cho NNT) đến đầu
kỳ in sổ, bằng tổng số NNT còn được hoàn trả đến cuối kỳ trước.
+ Phát sinh trong kỳ: Gồm số thuế được
hoàn theo quyết định hoàn thuế và số thuế đã được hoàn ghi nhận theo Lệnh
hoàn đã được KBNN thực hiện.
+ Dư cuối kỳ: Tổng số còn được hoàn trả
đến cuối kỳ in sổ (là số thuế đã ban hành quyết định hoàn nhưng chưa chi hoàn
cho NNT).
b. Cách ghi sổ
Thông tin giao dịch phát sinh trong kỳ
gồm: Ngày ghi sổ, ngày chứng từ, hạn nộp, diễn giải nguồn gốc phát sinh, số tiền.
- Cột A - “Ngày ghi sổ”: Ghi ngày hạch
toán của tờ khai, quyết định, chứng từ.
- Cột B - “Ngày chứng từ”:
+ Đối với tờ khai của NNT là ngày nộp
tờ khai.
+ Đối với quyết định/thông báo của cơ
quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền là ngày cơ quan thuế/ cơ quan có thẩm
quyền ban hành quyết định/thông báo.
+ Đối với chứng từ nộp tiền là ngày nộp
thuế.
- Cột C - “Tiểu mục”: Hiển
thị tiểu mục tương ứng với các giao dịch phát sinh trong kỳ.
- Cột D - “Số tiền”: Hiển thị số tiền
của khoản phát sinh:
+ Phần I. Nghĩa vụ thuế: Số tiền có giá
trị dương thể hiện tăng số thuế phải nộp; số tiền có giá trị âm thể hiện giảm
số thuế phải nộp.
+ Phần II. Hoàn thuế: số tiền có giá
trị dương thể hiện tăng số thuế được hoàn; số tiền có giá trị âm thể hiện giảm số
thuế được hoàn.
- Cột E - “Hạn nộp”: Hiển thị hạn nộp
của các khoản nghĩa vụ phải nộp.
- Cột F - “Diễn giải”: Ghi nội dung diễn
giải nguồn gốc phát sinh của từng giao dịch được hạch toán:
+ Giao dịch phát sinh từ tờ khai của
NNT: Ghi “Theo tờ khai <mẫu tờ khai>, kỳ tính thuế
<kỳ>,
lần <đầu, bổ sung>
+ Giao dịch phát sinh từ chứng từ nộp
tiền: Ghi “Theo chứng từ nộp tiền số <số chứng từ>”.
+ Giao dịch phát sinh từ quyết định/thông
báo của cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền:
• Quyết định truy thu/xử phạt/ thu hồi hoàn
thuế/ ấn định/ bãi bỏ ấn định/ thanh
tra, kiểm tra/ xử lý khiếu nại/ khác/...: ghi “Theo quyết định truy thu/ xử phạt/thu hồi hoàn
thuế/ ấn định/ bãi bỏ ấn định/ thanh tra, kiểm tra/ xử lý khiếu nại/ khác/... <số quyết định>
• Thông báo hạch toán lại khoản phải nộp:
“Theo văn bản phục hồi nghĩa vụ đã bị xóa nợ số <số văn bản>”.
• Các văn bản liên quan đến Thanh tra
Chính phủ ghi: “Theo văn bản của Thanh tra Chính phủ số <số văn bản>”.
• Các văn bản liên quan đến Kiểm toán
Nhà nước ghi: “Theo văn bản của Kiểm toán Nhà nước <số văn bản>”.
• Các văn bản liên quan đến Thanh tra
Tài chính ghi: “Theo văn bản của Thanh tra Tài chính <số văn bản>”.
• Tiền chậm nộp do cơ quan thuế tính:
“Tiền chậm nộp do cơ quan thuế tính kỳ <kỳ>”.
• Quyết định miễn giảm: “Theo quyết định
miễn giảm, số <số quyết định>”.
• Quyết định xóa nợ: “Theo quyết định
xóa nợ số <số quyết định>”
• Phiếu điều chỉnh nghĩa vụ của NNT do
cơ quan thuế thực hiện ghi: “Theo phiếu điều chỉnh của cơ quan thuế số <số
phiếu điều chỉnh nội bộ>”.
• Thông báo chuyển nghĩa vụ thuế ghi:
“Theo thông báo chuyển nghĩa vụ thuế số <số thông báo>.”
+ Đối với giao dịch liên quan đến hoàn
thuế:
• Quyết định hoàn/ hoàn kiêm bù trừ
ghi: “Số thuế phải hoàn trả cho NNT theo quyết định hoàn/ hoàn kiêm bù trừ số <số
quyết định>” hoặc “Số thuế được bù trừ nợ cho NNT theo quyết định hoàn
kiêm bù trừ số <số quyết định>” hoặc “Số lãi phải trả
NNT theo quyết định hoàn thuế số <số quyết định>”
• Lệnh hoàn/ hoàn kiêm bù trừ ghi: “Số
thuế đã hoàn trả cho NNT theo lệnh hoàn/ lệnh hoàn kiêm bù trừ số <số lệnh
hoàn>” hoặc “Số đã bù trừ nợ cho NNT theo lệnh hoàn/ lệnh hoàn
kiêm bù trừ số <số lệnh hoàn>” hoặc “Số
lãi đã trả cho NNT theo lệnh hoàn số <số lệnh
hoàn>”.
3. Kiểm soát dữ liệu
a. Kiểm soát dữ liệu
trên sổ thuế
Hệ thống đảm bảo dữ liệu sổ nhật ký
giao dịch theo kỳ kế toán không bị thay đổi sau khi đã đóng kỳ kế toán. Định kỳ
hàng tháng sau khi đóng kỳ kế toán cán bộ thuế thực hiện kết xuất sổ nhật ký
giao dịch và kiểm soát dữ liệu trên sổ đảm bảo tính chính xác. Hàng tháng, Sổ nhật ký
giao dịch được cung cấp cho NNT kèm theo sổ thuế nhằm diễn giải các thông tin
trên sổ thuế.
b. Phương thức khai
thác Sổ nhật ký giao dịch
Sổ nhật ký giao dịch cho phép tổng hợp dữ liệu của
nhiều kỳ kế toán.
Đơn
vị tính của sổ nhật ký giao dịch mặc định là đồng. Ngoài ra, cho phép lựa chọn
đơn vị tính là nghìn đồng hoặc triệu đồng hoặc USD (đối với các khoản thu theo
dõi bằng đơn vị tiền USD).
III. SỔ PHÁT SINH TỜ
KHAI 01/GTGT (MẪU PS/01GTGT)
1. Mục đích
Ghi nhận, phản ánh đầy đủ thông tin, số
liệu phát sinh trên tờ khai 01/GTGT theo lịch sử kê khai thuế, bao gồm các hồ sơ lần
đầu và hồ sơ khai thuế bổ sung, để xây dựng cơ sở dữ liệu đánh giá sự tuân thủ
của người nộp thuế.
2. Nội dung và cách ghi sổ
a. Nội dung
- Sổ này dùng để theo dõi nghĩa vụ thuế
cho một hoặc nhiều NNT theo từng cơ quan thuế. Sổ cho phép in theo kỳ tính thuế hoặc kỳ kế
toán.
+ Sổ theo dõi một NNT: Cho phép in nhiều
kỳ tính thuế thuộc nhiều năm hoặc nhiều kỳ kế toán thuộc một năm.
+ Sổ theo dõi nhiều NNT: Cho phép in
nhiều kỳ tính thuế thuộc nhiều năm nhưng chỉ cho phép in một kỳ kế toán.
+ Tại CQT quản lý trực tiếp NNT được
phép in dữ liệu tờ khai phát sinh trên toàn quốc; tại CQT không quản lý trực tiếp
NNT chỉ in được dữ liệu tờ khai phát sinh tại CQT đó (tờ khai vãng lai, phân bổ,
theo từng lần phát sinh...).
- Sổ này hiển thị tất cả các chỉ tiêu
trên tờ khai 01/GTGT đã được cơ quan thuế hạch toán.
b. Cách ghi sổ
- Cột A: Ghi mã số thuế của NNT phát
sinh tờ khai
- Cột C: Ghi tên của NNT phát sinh tờ
khai
- Cột D: Ghi kỳ tính thuế tương ứng với
tờ khai phát sinh.
- Cột E: Ghi lần bổ sung của tờ khai
phát sinh
- Cột F: Ghi ngày hạch toán tờ khai của
cơ quan thuế
- Cột G: Ghi ngày nộp tờ khai của NNT
- Cột (1): Bằng chỉ tiêu [22] - Thuế GTGT còn
được khấu trừ kỳ trước chuyển sang trên tờ khai.
- Cột (2): Bằng chỉ tiêu [23] - Giá trị
HHDV mua vào trong kỳ chưa có thuế GTGT trên tờ khai.
- Cột (3): Bằng chỉ tiêu [24] - Thuế
GTGT của HHDV mua vào trong kỳ trên tờ khai.
- Cột (4): Bằng chỉ tiêu [25] - Thuế
GTGT của HHDV mua vào được khấu trừ trong kỳ trên tờ khai.
- Cột (5): Bằng chỉ tiêu [26] - Giá trị
của HHDV bán ra không chịu thuế GTGT trong kỳ trên tờ khai.
- Cột (6): Bằng chỉ tiêu [27] - Giá trị của
HHDV bán ra chịu thuế GTGT trong kỳ trên tờ khai.
- Cột (7): Bằng chỉ tiêu [28] - Thuế GTGT của
HHDV bán ra chịu thuế GTGT trong kỳ trên tờ khai.
- Cột (8): Bằng chỉ tiêu [29] - Giá trị của
HHDV bán ra chịu thuế suất 0% trong kỳ trên tờ khai.
- Cột (9): Bằng chỉ tiêu [30] - Giá trị
của HHDV bán ra chịu thuế suất 5% trong kỳ trên tờ khai.
- Cột (10): Bằng chỉ tiêu [31] - Thuế
GTGT của HHDV bán ra chịu thuế 5% trong kỳ trên tờ khai.
- Cột (11): Bằng chỉ tiêu [32] - Giá
trị của HHDV bán ra chịu thuế suất 10% trong kỳ trên tờ khai.
- Cột (12): Bằng chỉ tiêu [33] - Thuế
GTGT của HHDV bán ra chịu thuế 10% trong kỳ trên tờ khai.
- Cột (13): Bằng chỉ tiêu [32a] - Giá
trị của HHDV bán ra không tính thuế trong kỳ trên tờ khai.
- Cột (14): Bằng chỉ tiêu [34] - Tổng
doanh thu của HHDV bán ra trong kỳ trên tờ khai.
- Cột (15): Bằng chỉ tiêu [35] - Thuế
GTGT của HHDV bán ra trong kỳ trên tờ khai.
- Cột (16): Bằng chỉ tiêu [36] - Thuế
GTGT phát sinh trong kỳ trên tờ khai.
- Cột (17): Bằng chỉ tiêu [37] - Điều
chỉnh giảm thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước trên tờ khai.
- Cột (18): Bằng chỉ tiêu [38] - Điều
chỉnh tăng thuế GTGT
còn được khấu trừ của các kỳ trước trên tờ khai.
- Cột (19): Bằng chỉ tiêu [39] - Thuế
GTGT đã nộp ở địa phương khác của hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán
hàng, bất động sản ngoại tỉnh trên tờ khai.
- Cột (20): Bằng chỉ tiêu [40a] - Thuế
GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ trên tờ khai.
- Cột (21): Bằng chỉ tiêu [40b] - Thuế
GTGT mua vào của dự án đầu tư được bù trừ với thuế GTGT còn phải nộp của hoạt động
sản xuất kinh doanh cùng kỳ tính thuế trên tờ khai.
- Cột (22): Bằng chỉ tiêu [40] - Thuế
GTGT còn phải nộp trong kỳ trên tờ khai.
- Cột (23): Bằng chỉ tiêu [41] - Thuế
GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này trên tờ khai.
- Cột (24): Bằng chỉ tiêu [42] - Thuế
GTGT đề nghị hoàn trên tờ khai.
- Cột (25): Bằng chỉ tiêu [43] - Thuế
GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau trên tờ khai.
3. Nguyên tắc tổng hợp sổ
Nguyên tắc tổng hợp dữ liệu lên sổ
phát sinh tờ khai 01/GTGT: Tổng hợp toàn bộ các chỉ tiêu trên tờ khai bao gồm cả
tờ khai lần đầu và tờ khai bổ sung đã được ghi nhận trong ứng dụng TMS.
IV. SỔ PHÁT SINH TỜ
KHAI 02/GTGT (MẪU PS/02GTGT)
1. Mục đích
Ghi nhận, phản ánh đầy đủ thông tin, số
liệu phát sinh trên tờ khai 02/GTGT theo lịch sử kê khai thuế, bao gồm các hồ
sơ lần đầu và hồ sơ khai thuế bổ sung, để xây dựng cơ sở dữ liệu đánh
giá sự tuân thủ của người nộp thuế.
2. Nội dung và cách ghi sổ
a. Nội dung
- Sổ này dùng để theo dõi số thuế khấu
trừ của dự án đầu tư cho một hoặc nhiều NNT theo từng cơ quan thuế, sổ cho phép
in theo kỳ tính thuế hoặc kỳ kế toán.
+ Sổ theo dõi một NNT: Cho phép in nhiều
kỳ tính thuế trong nhiều năm hoặc nhiều kỳ kế toán trong một năm.
+ Sổ theo dõi nhiều NNT: Cho phép in
nhiều kỳ tính thuế nhưng chỉ in theo một kỳ kế toán.
- Sổ này hiển thị tất cả các chỉ tiêu
trên tờ khai 02/GTGT đã được cơ quan thuế hạch toán.
b. Cách ghi sổ
- Cột A: Ghi mã số thuế của NNT phát
sinh tờ khai
- Cột B: Ghi chương của NNT phát sinh
tờ khai
- Cột C: Ghi tên của NNT phát sinh tờ
khai
- Cột D: Ghi kỳ tính thuế tương ứng với
tờ khai phát sinh.
- Cột E: Ghi lần bổ sung của tờ khai
phát sinh
- Cột F: Ghi ngày hạch toán tờ khai của
cơ quan thuế
- Cột G: Ghi ngày nộp tờ khai của NNT
- Cột (1): Bằng chỉ tiêu [21] - Thuế
GTGT chưa được hoàn kỳ trước chuyển sang.
- Cột (2): Bằng chỉ tiêu [21a] - Thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư nhận bàn giao từ chủ dự án đầu tư.
- Cột (3): Bằng chỉ tiêu [22] - Giá trị
hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ (chưa có thuế GTGT) trên tờ khai.
- Cột (4): Bằng chỉ tiêu [23] - Thuế
GTGT của HHDV mua vào trong kỳ trên tờ khai.
- Cột (5): Bằng chỉ tiêu [24] - Điều
chỉnh tăng giá trị HHDV mua vào các kỳ trước trên tờ khai.
- Cột (6): Bằng chỉ tiêu [25] - Điều
chỉnh tăng thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước trên tờ khai.
- Cột (7): Bằng chỉ tiêu [26] - Điều chỉnh giảm
giá trị HHDV mua vào các kỳ trước trên tờ khai.
- Cột (8): Bằng chỉ tiêu [27] - Điều
chỉnh giảm thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước trên tờ khai.
- Cột (9): Bằng chỉ tiêu [28] - Tổng số
thuế GTGT đầu vào của HHDV mua vào trên tờ khai.
- Cột (10): Bằng chỉ tiêu [28a] - Thuế
GTGT mua vào của dự án đầu tư (cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)
bù trừ với thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ
tính thuế trên tờ khai.
- Cột (11): Bằng chỉ tiêu [29] - Thuế
GTGT đầu vào chưa được hoàn đến kỳ tính thuế của dự án đầu tư trên tờ khai.
- Cột (12): Bằng chỉ tiêu [30a] - Thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
để tạo tài sản cố định đã đề nghị hoàn trên tờ khai.
- Cột (13): Bằng chỉ tiêu [30] - Thuế GTGT đầu
vào còn lại của dự án đầu tư đề nghị hoàn trên tờ khai.
- Cột (14): Bằng chỉ tiêu [31] - Thuế
GTGT đầu vào của dự
án đầu tư
chưa
được hoàn bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập trong kỳ trên tờ khai.
- Cột (15): Bằng chỉ tiêu [32] - Thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư chưa được hoàn chuyển kỳ sau trên tờ khai.
3. Nguyên tắc tổng hợp sổ
Nguyên tắc tổng hợp dữ liệu lên
sổ phát sinh tờ khai 02/GTGT: Tổng hợp toàn bộ các chỉ tiêu
trên tờ khai bao gồm cả tờ khai lần đầu và tờ khai bổ sung đã được ghi
nhận trong ứng dụng TMS.
PHỤ
LỤC 03
QUY
TẮC XỬ LÝ DỮ LIỆU KHẤU TRỪ VÀ SỬA ĐỔI QUY TẮC BÙ TRỪ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Kèm
theo Công văn số
2195/2017/TCT-KK
ngày 25/5/2017 của Tổng cục Thuế)
1. Hết hiệu lực các giao dịch phản ánh
số thuế được khấu trừ, đề nghị hoàn của NNT từ kỳ kế toán tháng 6/2017, bao gồm:
KH, X1, X2, X3, VL,
DT, DK, DH, VH, KG.
2. Chuyển đổi số dư của các giao dịch
khấu trừ có giá trị dương được hạch
toán từ tờ khai 01/GTGT đang phản ánh nghĩa vụ phải nộp của người nộp thuế sang
giao dịch DP để tiếp tục theo dõi từ thời điểm triển khai quy tắc hạch toán mới
như sau:
- Sinh giao dịch DP có số tiền âm
(<0) tương ứng với các giao dịch khấu trừ có số tiền dương (KH, X1, X2, X3, VL,
DK, DT) được hạch toán từ tờ khai 01/GTGT.
- Thực hiện bù trừ các cặp giao dịch
DP vừa sinh với giao dịch gốc tương ứng nhằm mục đích không tiếp tục sử dụng ký
hiệu các giao dịch đã hết hiệu lực kể từ thời điểm triển khai quy tắc hạch toán
mới.
- Sinh giao dịch điều chỉnh ký hiệu
(DP) có số tiền dương (>0) tương ứng với các giao dịch khấu trừ có số tiền
dương, ngày hạch toán thuộc kỳ kế toán tháng 6/2017 để tiếp tục theo dõi.
3. Tất toán số dư của các giao dịch đã
hết hiệu lực tại thời điểm áp dụng quy tắc hạch toán mới như sau:
- Sinh giao dịch đảo tương ứng cho các
giao dịch khấu trừ có số tiền âm GTGT (gồm: KH, X1, X2, X3, VL, DK, DT)
và giao dịch đề nghị hoàn có số tiền âm hoặc dương (gồm DH, VH) được hạch toán
từ tờ khai 01/GTGT.
- Sinh giao dịch đảo tương ứng cho các
giao dịch khấu trừ, giao dịch đề nghị hoàn có số tiền âm hoặc dương được hạch
toán từ tờ khai 02/GTGT (gồm: KH, KG, DT, DK, DH).
- Thực hiện bù trừ giao dịch đảo được
sinh với giao dịch gốc, các giao dịch này sẽ không theo dõi tiếp từ kỳ kế toán
tháng 6/2017.
4. Chặn hủy bù trừ của các kỳ giao dịch
có ký hiệu (KH, X1, X2, X3, VL,
DH, DK, VH, DT, KG hoặc DP có ký hiệu giao dịch gốc là KH, X1, X2, X3, VL, DH, DK,
VH, DT, KG) để các giao dịch này không được tham gia bù trừ từ kỳ kế toán tháng
6/2017.
5. Sửa đổi quy tắc bù trừ nghĩa vụ của
NNT hàng ngày/tháng đối với các giao dịch khấu trừ:
- Sửa đổi quy tắc bù trừ cuối ngày và
cuối tháng ban hành tại Phụ lục 03 và Phụ lục 04 kèm theo Công văn 2369/TCT-CNTT
ngày 31/5/2016, trong đó loại bỏ các bước bù trừ giữa các giao dịch sinh từ tờ
khai 01/GTGT và 02/GTGT theo quy tắc cũ để tính ra nghĩa vụ phải nộp/ còn khấu
trừ/ đề nghị hoàn của người nộp thuế. Cụ thể loại bỏ bước 2a, 2b, 2c, 2d, 2e, 2f,
2g, 2h, 2i, 2j.
- Sửa đổi các bước trong quy tắc bù trừ
cuối tháng (Phụ lục 04 kèm theo Công văn 2369/TCT-CNTT ngày 31/5/2016), loại bỏ
các giao dịch khấu trừ thuế GTGT khỏi các bước bù trừ, cụ thể bỏ các giao dịch
X2, VL, X3 tại bước 13 và bước 15.
- Các giao dịch điều chỉnh, chuyển
nghĩa vụ có ký hiệu giao dịch gốc là khấu trừ KH, KG, DT, DK, X1, X2, X3, VL) bù trừ theo
nguyên tắc của ký hiệu giao dịch
điều chỉnh hoặc chuyển nghĩa vụ, không bù trừ theo nguyên tắc của ký hiệu giao
dịch gốc.