Công văn số 2156/TCT-KK về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu uỷ thác do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 2156/TCT-KK |
Ngày ban hành | 03/06/2009 |
Ngày có hiệu lực | 03/06/2009 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Văn Huyến |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2156/TCT-KK |
Hà Nội, ngày 3 tháng 6 năm 2009 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Trả lời công văn số 4101/CT-KTr1 ngày 03/11/2008 của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng xuất khẩu uỷ thác, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo hướng dẫn tại Điểm 1.2(d), Mục III, Điểm 5.3 Mục IV Phần B và Điểm 1 Mục I phần D Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và Điểm 2, Mục I, Phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thuế thì quy trình, thủ tục hồ sơ khấu trừ/ hoàn thuế GTGT đối với trường hợp hàng hoá uỷ thác xuất khẩu thực hiện như sau:
(1) Khi xuất giao hàng cho cơ sở nhận uỷ thác để xuất khẩu, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu (XK) sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ.
(2) Khi hàng hoá đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hoá thực xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu lập hoá đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT. Căn cứ kê khai, khấu trừ/ hoàn thuế là:
- Hợp đồng bán hàng hoá của bên nhận uỷ thác cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên uỷ thác XK và bên nhận uỷ thác XK.
- Tờ khai hải quan về hàng XK có xác nhận của cơ quan hải quan đã thực XK.
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hoá XK theo hướng dẫn tại điểm 1.2 (d.3) Mục III Thông tư số 32/2007/TT-BTC: Biên nhận uỷ thác XK phải thanh toán với nước ngoài qua ngân hàng (chuyển chứng từ cho cơ sở uỷ thác XK), chứng từ thanh toán của bên nhận uỷ thác cho bên uỷ thác XK.
Theo Điều 155 Luật Thương mại năm 2005: "Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác".
Căn cứ các quy định nêu trên, đề nghị Cục Thuế kiểm tra hồ sơ của Công ty TNHH một thành viên Khoáng sản Thừa Thiên Huế: căn cứ, cơ sở, xác định uỷ thác xuất khẩu; kiểm tra hợp đồng thực hiện đáp ứng quy định, thủ tục, hoá đơn chứng từ thanh toán,... đúng quy định nêu trên thì được áp dụng hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá Công ty đã xuất khẩu thông qua hợp đồng uỷ thác xuất khẩu.
Đối với phần chênh lệch giữa giá theo hợp đồng uỷ thác xuất khẩu với giá thực xuất khẩu đề nghị Cục Thuế xác định rõ:
- Có phải là hoa hồng uỷ thác 2% và tính trên giá FOB không?
- Giá nước ngoài thanh toán chênh lệch có phải là các chi phí vận tải và chi phí khác Bên B chịu như giải trình không (trong hợp đồng chưa rõ vấn đề này).
Các chi phí nêu trên Công ty Cổ phần XNK khoáng sản xuất khẩu thực hiện thì phải kê khai nộp thuế theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế Thừa Thiên Huế được biết và thực hiện./.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |