Công văn số 2145/TCT-HTQT của Tổng Cục Thuế về việc hồ sơ xét miễn, giảm thuế cước đối với hoạt động vận tải quốc tế
Số hiệu | 2145/TCT-HTQT |
Ngày ban hành | 16/06/2006 |
Ngày có hiệu lực | 16/06/2006 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Lê Thu Anh |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Giao thông - Vận tải |
BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2145/TCT-HTQT |
Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế Bà Rịa – Vũng Tàu
Trả lời công văn số 1988/CT-DN3 ngày 24/5/2006 của Cục thuế Bà Rịa – Vũng Tàu về việc hồ sơ xét miễn, giảm thuế cước đối với hoạt động vận tải quốc tế kèm theo bản sao bộ hồ sơ xin miễn thuế cước của đại lý là Công ty TNHH Bắc Đẩu theo sự ủy quyền của hãng tàu MISC Berhad Malaixia, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Điểm 1.2,
Mục II về thủ tục hồ sơ miễn thuế cước tại Việt Nam đối với tổ chức, cá
nhân là đối tượng cư trú nước ngoài có thu nhập từ vận tải quốc tế; quy định tại
các Điểm 1 và 5, Mục VI về ủy quyền thực hiện thủ tục áp dụng
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và về dịch sang tiếng Việt tài liệu, văn bản
tiếng nước ngoài của phần D, Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các
loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực
thi hành tại Việt Nam;
Căn cứ quy định tại Điều 48; Công chứng, chứng thực hợp đồng ủy quyền, giấy ủy
quyền, Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 8/12/2000 của Chính phủ về công chứng,
chứng thực;
Căn cứ quy định tại Điểm 1, Mục II của công văn số 4870TCT/HTQT
ngày 25/12/2002 của Tổng cục Thuế về việc giải quyết vướng mắc miễn giảm thuế
cước theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần;
1. Bản sao hợp đồng vận chuyển giữa hãng tàu (hoặc đại lý) và khách hàng nhằm Mục
đích chứng minh cho việc hãng tàu Điều hành trực tiếp phương tiện vận tải để được
hưởng miễn thuế theo Điều 8 - Vận tải quốc tế của Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần phù hợp. Trường hợp giữa hãng tàu (hoặc đại lý) và khách hàng không lập hợp
đồng vận chuyển ổn định thì vận đơn (bill of lading) chính là hợp đồng vận chuyển
với Điều kiện đảm bảo xác định được đối tượng trực tiếp Điều hành phương tiện vận
tải và các loại chi phí mà khách hàng phải trả. Ngoài ra, để chứng minh cho việc
hãng tàu Điều hành trực tiếp phương tiện vận tải, hãng tàu (hoặc đại lý) có thể
lựa chọn cung cấp cho cơ quan thuế bản sao hoặc bản chụp có xác nhận của đại diện
uỷ quyền hợp pháp tại Việt Nam giấy đăng ký sở hữu phương tiện vận tải (đối với
trường hợp doanh nghiệp là đối tượng sở hữu) hoặc hợp đồng thuê hoặc nhượng quyền
sử dụng (trường hợp doanh nghiệp đi thuê hoặc được trao quyền sử dụng), xác nhận
của cơ quan quản lý cảng (đối với các phương tiện vận tải có vào cảng Việt
Nam), xác nhận của đại lý về danh sách tàu của hãng tàu Điều hành trực tiếp và
bản sao thông số kỹ thuật tàu (vessel particular).
Đối với trường hợp cụ thể của hãng tàu MISC theo như hồ sơ Cục thuế gửi cho Tổng cục Thuế, đại lý đã đáp ứng được 2 thủ tục mà đại lý được quyền lựa chọn 1 trong 2 để cung cấp đối với bản sao hợp đồng vận chuyển, cụ thể là:
Bản sao vận đơn (bill of lading) do thuyền trưởng của hãng tàu xuất kèm theo xác nhận của đại lý về danh sách tàu của hãng tàu Điều hành trực tiếp và bản sao thông số kỹ thuật tàu liên quan trong vận đơn;
Xác nhận của Cảng vụ Vũng Tàu về các tàu của hãng vào cảng.
2. Thư uỷ quyền của hãng tàu để đại lý thay mặt hãng tàu thực hiện các thủ tục để hãng tàu được hưởng miễn thuế cước theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần phải được thực hiện các quy định về công chứng và chứng thực của pháp luật hiện hành do bên được uỷ quyền là đại lý Công ty TNHH Bắc Đẩu cư trú tại Việt Nam. Trong trường hợp này, do việc uỷ quyền không có thù lao, nghĩa vụ bồi thường của bên được uỷ quyền hoặc để chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản nên không cần lập thành hợp đồng, chỉ cần lập giấy uỷ quyền và chỉ cần người uỷ quyền ký vào giấy uỷ quyền. Ngoài ra, giấy uỷ quyền hãng tàu cung cấp theo như hồ sơ Cục thuế gửi cho Tổng cục Thuế bằng tiếng Anh, người đề nghị áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (đại lý) phải dịch sang tiếng Việt và chịu trách nhiệm đối với bản dịch.
Do đó, đối với hồ sơ này, đề nghị Cục thuế yêu cầu đại lý dịch giấy uỷ quyền sang tiếng Việt (ghi rõ và đóng dấu chịu trách nhiệm đối với bản dịch), xem xét hồ sơ và xử lý miễn thuế cước theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Malaixia.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện./.
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |