Công văn 2100/TCT-KK năm 2019 triển khai và giới thiệu các quy định về liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hợp tác xã do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 2100/TCT-KK
Ngày ban hành 24/05/2019
Ngày có hiệu lực 24/05/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Thị Thu Phương
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC
THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2100/TCT-KK
V/v triển khai và giới thiệu các quy định về liên thông đăng ký kinh doanh và ĐKT đối với hợp tác xã

Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2019

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Thực hiện chỉ đạo ca Chính phủ vhợp nht thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế giữa cơ quan đăng ký hợp tác xã và cơ quan thuế cho hp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi là hợp tác xã), ngày 08/4/2019, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT sửa đổi, bổ sung một số điều ca Thông tư s 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hp tác xã (Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/5/2019). Để tạo thuận lợi và thống nhất khi trin khai thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư vào thực tế, Tng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế thực hiện các nội dung sau:

1. Tổ chức quán triệt, phổ biến đầy đủ các nội dung của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 và Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch & Đầu tư và các nội dung mới về liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo phụ lục ban hành kèm theo công văn này đến các phòng thuộc Cục Thuế, các Chi cục Thuế và người nộp thuế trên địa bàn.

2. Phối hợp với cơ quan đăng ký hợp tác xã trên địa bàn để triển khai và giải đáp các vướng mắc của người nộp thuế liên quan đến nội dung về đăng ký thuế trong quá trình triển khai thực hiện.

Tổng cục Thuế thông báo để các Cục Thuế biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo TC (để b/c);
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Website TCT;
- Lưu VT, KK(3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn
Thị Thu Phương

 

PHỤ LỤC

CÁC NỘI DUNG MỚI VỀ LIÊN THÔNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ
(Ban hành kèm theo công văn số 2100/TCT-KK ngày 24/5/2019 của Tổng cục Thuế)

1. Về cấp mã số cho hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã

Theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT:

Mi hợp tác xã được cấp một mã số duy nhất gồm 10 ch s, gọi là mã số hợp tác xã. Mã số này đồng thời là mã số thuế của hp tác xã.

Mã s đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã. Mã s đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã là mã số thuế gồm 13 chữ s, bao gồm mã số hợp tác xã và 03 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 001-999.

Mã số của địa điểm kinh doanh là mã số gồm 05 chsố được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.

Trưc đây:

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT thì hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã được cp mã số đăng ký kinh doanh, mã này không phải là mã số thuế.

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 95/2016/TT-BTC, mã sthuế được cấp cho hợp tác xã và chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã có phát sinh nghĩa vụ kê khai, nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế. Các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ kê khai, nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì chỉ theo dõi trên bảng kê tương ứng (theo số thtự gồm 5 chsố) và không cấp mã số thuế.

2. Về quy trình tạo và cấp mã số hợp tác xã

Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT, khi hồ sơ đăng ký hợp tác xã đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo quy định, thông tin về hồ sơ đăng ký hợp tác xã được chuyển sang cơ sở dliệu của Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính).

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã, Tổng cục Thuế có trách nhiệm tạo mã số hợp tác xã và chuyển mã số hợp tác xã sang Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã để cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp cho hợp tác xã. Thông tin về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã sẽ được chuyn sang cơ s dliệu của Tổng cục Thuế.

Trường hợp Tng cục Thuế từ chối cấp mã shợp tác xã thì phải gửi thông tin sang Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã, trong đó nêu rõ lý do từ chi đcơ quan đăng ký hợp tác xã thông báo cho hợp tác xã.

Trước đây: Khi chưa thực hiện liên thông thì hệ thng đăng ký thuế của cơ quan thuế sẽ tạo mã sthuế và cấp mã sthuế cho người nộp thuế khi xử lý hồ sơ đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư số 95/2016/TT-BTC, mã snày không sử dụng tại hệ thống của cơ quan đăng ký kinh doanh.

3. Về hồ sơ đăng ký thành lập, hồ sơ đăng ký thay đổi, hồ sơ tạm ngừng hoạt động, hồ sơ giải thể, chấm dứt hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất của hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã

Hồ sơ đăng ký thành lập, hồ sơ đăng ký thay đổi, hồ sơ tạm ngừng hoạt động, hồ sơ giải th, chấm dứt hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất của hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hp tác xã thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT và phụ lục đính kèm Thông tư s 07/2019/TT-BKHĐT.

Hồ sơ chuyển địa điểm khi thay đổi địa chỉ làm thay đổi cơ quan thuế trực tiếp quản lý, hồ sơ hoàn thành nghĩa vụ thuế khi giải thể hợp tác xã, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Thông tư s 95/2016/TT-BTC.

Trước đây: Người nộp thuế thực hiện hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và hồ sơ đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư s 95/2016/TT-BTC.

4. Về địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thành lập, hồ sơ đăng ký thay đổi, hồ sơ tạm ngừng kinh doanh, hồ sơ giải thể, chấm dứt hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất của hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã

[...]