Công văn 2017/BHXH-GĐYT hướng dẫn bổ sung và giải quyết vuớng mắc trong thực hiện danh mục thuốc mới do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Số hiệu | 2017/BHXH-GĐYT |
Ngày ban hành | 03/07/2008 |
Ngày có hiệu lực | 03/07/2008 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Người ký | Nguyễn Đình Khương |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
BẢO
HIỂM XÃ HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2017/BHXH-GĐYT |
Hà Nội, ngày 3 tháng 7 năm 2008 |
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung uơng
Thời gian qua, Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhận được báo cáo của Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố phản ánh về một số khó khăn, vướng mắc trong việc xây dựng danh mục thuốc, sử dụng và thanh toán chi phí thuốc với các cơ sở KCB BHYT theo quy định tại công văn số 556/BHXH-GĐYT ngày 10/03/2008 của BHXH Việt Nam hướng dẫn thanh toán chi phí thuốc theo danh mục mới. Để thống nhất thực hiện trên phạm vi cả nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn bổ sung một số vấn đề như sau:
I. Về việc xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại các cơ sở KCB
Danh mục thuốc sử dụng tại các cơ sở KCB được xây dựng nhằm xác định phạm vi sử dụng, đồng thời là căn cứ để cơ quan BHXH đảm bảo quyền lợi và thanh toán chi phí về thuốc cho người bệnh có thẻ BHYT tại cơ sở KCB theo đúng các quy định hiện hành. Để việc xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại các cơ sở KCB được thực hiện theo đúng quy định và đáp ứng yêu cầu quản lý, đề nghị BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trao đổi, bàn bạc với và thống nhất với các bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế, các cơ sở KCB thuộc các Bộ, ngành khác đóng trên địa bàn và Sở Y tế các địa phương để phối hợp chỉ đạo các cơ sở KCB trực thuộc xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại cơ sở KCB theo đúng các quy định của Bộ Y tế và hướng dẫn của BHXH Việt Nam, cụ thể như sau:
1. Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu theo tên thành phẩm cụ thể sử dụng tại cơ sở KCB (theo mẫu số 01/DMT kèm theo công văn số 556/BHXH-GĐYT ngày 10/3/2008 của BHXH Việt Nam):
Theo quy định tại điểm 4, mục III, Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-BYT ngày 01/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế thì Giám đốc bệnh viện có trách nhiệm căn cứ vào mô hình bệnh tật và kinh phí của bệnh viện để lựa chọn tên thành phẩm cụ thể tương ứng với tên Generic có trong Phụ lục 1, ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-BYT nói trên. Theo đó, với mỗi loại thuốc đã được Giám đốc bệnh viện lựa chọn theo một tên thành phẩm cụ thể thì một số thống tin tương ứng với tên thành phẩm đó cũng phải được xác định kèm theo như: đường dùng, dạng dùng, hàm lượng, hãng sản xuất, nước sản xuất. Đồng thời phải tuân thủ trình tự ưu tiên về việc lựa chọn tên thuốc cụ thể đã Bộ Y tế được quy định, bao gồm: Ưu tiên lựa chọn thuốc Generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước đảm bảo chất lượng, thuốc của các doanh nghiệp dược đạt tiêu chuẩn thực hành sản xuất thuốc tốt (GMP) nhằm đảm bảo chất lượng thuốc, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính tại bệnh viện, bao gồm: Ngân sách nhà nước, thu một phần viện phí và quỹ BHYT.
Cơ quan BHXH có trách nhiệm căn cứ vào những quy định nêu trên để thẩm định danh mục thuốc chủ yếu theo tên thành phẩm cụ thể sử dụng tại các cơ sở KCB.
2. Danh mục thuốc chuyên khoa (theo mẫu số 02/DMT kèm theo công văn số 556/BHXH-GĐYT ngày 10/3/2008 của BHXH Việt Nam):
Theo quy định tại tiết thứ nhất, điểm 2, mục III, Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-BYT ngày 01/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế thì bệnh viện được phép sử dụng theo chế độ BHYT các thuốc chuyên khoa đảm bảo chất lượng theo quy định do bệnh viện tự pha chế hoặc nhượng lại từ các bệnh viện chuyên khoa khác nếu bệnh viện không có điều kiện pha chế và trên thị trường cũng không có lọai thuốc chuyên khoa đó. Do đó, để có căn cứ thực hiện việc giám định và thanh toán chi phí của các lọai thuốc chuyên khoa nói trên, cơ sở KCB có trách nhiệm xây dựng danh mục thuốc chuyên khoa do bệnh viện tự pha chế hoặc nhượng lại từ các bệnh viện chuyên khoa khác theo các nội dung quy định tại mẫu số 02/DMT kèm theo công văn số 556/BHXH-GĐYT ngày 10/3/2008 của BHXH Việt Nam. Đồng thời sao gửi kèm theo hồ sơ, quy trình pha chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng các quy định tại Quy chế về việc dự thảo, xét duyệt ban hành và quản lý quy trình kỹ thuật pha chế sản xuất thuốc của Bộ Y tế. Theo đó:
- Quy trình cấp ngành do Bô Y tế phê duyệt ban hành và có hiệu lực thi hành trong cả nước.
- Quy trình cấp địa phương do Sở Y tế phê duyệt ban hành và có hiệu lực thi hành trong phạm vi địa phương cấp tỉnh đó.
- Quy trình cơ sở do Thủ trưởng các đơn vị pha chế, sản xuất ban hành và có hiệu lực thi hành trong nội bộ đơn vị đó.
Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào các quy định này để thẩm định danh mục thuốc chuyên khoa do bệnh viện tự pha chế hoặc nhượng lại từ các bệnh viện chuyên khoa khác, đảm bảo chất lượng thuốc sử dụng cho người bệnh BHYT và tính chất phi thương mại của các lọai thuốc này.
3. Danh mục các thuốc thành phẩm có phối hợp nhiều đơn chất sử dụng tại cơ sở KCB (theo mẫu số 02/DMT kèm theo công văn số 556/BHXH-GĐYT ngày 10/3/2008 của BHXH Việt Nam):
Quy định này chỉ áp dụng đối với thuốc tân dược nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các cơ sở KCB trong việc chỉ định thuốc điều trị cho người bệnh có thẻ BHYT. Việc xây dựng danh mục này được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Chỉ đưa vào trong danh mục các thuốc đa thành phần chưa có trong Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-BYT ngày 01/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Các thành phần đơn chất của thuốc thành phẩm đều phải có trong danh mục thuốc của Bộ Y tế dưới dạng đơn chất. Các thành phần đơn chất được ghi trong một lọai thuốc đa thành phần có trong Phụ lục 1, danh mục thuốc của Bộ Y tế không được coi là căn cứ để xác định đơn chất đó có trong danh mục đối với các loại thuốc được bệnh viện đề nghị đưa vào danh mục này. Thuốc đa thành phần mà số lượng các đơn chất trong hợp phần của thành phẩm thuốc đó có ít hoặc nhiều hơn số lượng các đơn chất của một lọai thuốc đa thành phần trong danh mục của Bộ Y tế cũng được coi như là thuốc ngoài danh mục, không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT.
- Các thành phần đơn chất của thuốc thành phẩm đảm bảo đúng quy định về đường dùng và tuyến chuyên môn kỹ thuật tại cơ sở KCB đã được quy định trong danh mục của Bộ Y tế.
Trường hợp vì lý do đặc biệt và cần thiết phải đáp ứng nhu cầu điều trị cho người bệnh có thẻ BHYT, cơ sở KCB phải có văn bản báo cáo Sở Y tế, gửi BHXH cấp tỉnh tổng hợp báo cáo BHXH Việt Nam để xem xét tạm thời giải quyết. Đồng thời kiến nghị Bộ Y tế bổ sung vào danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở KCB.
4. Danh mục thuốc sử dụng vượt tuyến CMKT KCB (theo mẫu số 04/DMT kèm theo công văn số 556/BHXH-GĐYT ngày 10/3/2008 của BHXH Việt Nam):
Danh mục này được xây dựng theo các nguyên tắc và quy trình như sau:
- Căn cứ vào điều kiện chuyên môn kỹ thuật tại đơn vị, các bệnh viện hạng 3 xây dựng danh mục các DVKT đề nghị được thực hiện vượt tuyến CMKT tại cơ sở sở KCB trình Sở Y tế xin phê duyệt theo đúng thẩm quyền quy định tại Quyết định số 23/2005/QĐ-BYT ngày 30/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế, kèm theo danh mục các thuốc đề nghị được sử dụng vượt tuyến CMKT tương ứng với các DVKT đó theo mẫu số 3/DMT kèm theo công văn số 556/BHXH-GĐYT ngày 10/3/2008 của BHXH Việt Nam.
- Sở Y tế và BHXH cấp tỉnh thống nhất danh sách các bệnh viện hạng 3 được phép thực hiện các DVKT vượt tuyến CMKT và thẩm định danh mục các thuốc sử dụng vượt tuyến CMKT tương ứng với các DVKT nêu trên, thông báo cho cơ sở KCB biết để thực hiện.
5. Danh mục thuốc điều trị ung thư, thuốc chống thải ghép ngoài danh mục của Bộ Y tế (theo mẫu số 05/DMT kèm theo công văn số 556/BHXH-GĐYT ngày 10/3/2008 của BHXH Việt Nam):
Để đảm bảo việc chỉ định sử dụng và thanh toán chi phí các thuốc điều trị ung thư và thuốc chống thải ghép ngoài danh mục của Bộ Y tế được thực hiện theo đúng quy định của chính sách BHYT hiện hành và quy định của Bộ Y tế tại Thông tư số 06/2006/TT-BYT ngày 16/5/2006, cơ sở KCB có trách nhiệm xây dựng danh mục thuốc này theo mẫu số 05/DMT ban hành kèm theo công văn số 556/BHXH-GĐYT ngày 10/3/2008 của BHXH Việt Nam, đảm bảo cung ứng đủ thuốc cho người bệnh khi có nhu cầu sử dụng, không để bệnh nhân phải tự mua.
BHXH các tỉnh căn cứ các quy định của Điều lệ BHYT hiện hành, quy định tại Thông tư số 06/2006/TT-BYT ngày 16/5/2006 nói trên của Bộ Y tế để thẩm định danh mục các thuốc điều trị ung thư và thuốc chống thải ghép ngoài danh mục của Bộ Y tế theo đề nghị của cơ sở KCB làm căn cứ đảm bảo quyền lợi cho người bệnh có thẻ BHYT.
6. Danh mục các chế phẩm YHCT được sử dụng để thay thế các chế phẩm y học cổ truyền đã có trong danh mục của Bộ Y tế tế (theo mẫu số 06/DMT kèm theo công văn số 556/BHXH-GĐYT ngày 10/3/2008 của BHXH Việt Nam):
Danh mục này được xây dựng và thẩm định theo các nguyên tắc sau: