Kính
gửi:
|
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ; Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Chánh thanh tra các Bộ, ngành Trung ương; Chánh thanh tra các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
|
Căn cứ Luật Thanh tra; Thông tư 01/2014/TT-TTCP
ngày 23/4/2014 của Thanh tra Chính
phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra; Định hướng chương trình
thanh tra năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý tại văn bản số
9798/VPCP-V.I ngày 28/10/2019 của Văn phòng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ
thông báo nội dung Định hướng chương trình thanh tra và hướng dẫn các bộ,
ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2020 như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Tăng cường thanh tra công tác quản
lý nhà nước trên các lĩnh vực quan trọng của các ngành, các cấp và thanh tra việc
thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao của cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhất là
các ngành, lĩnh vực, địa phương có dấu hiệu vi phạm, dư luận xã hội phản ánh
tiêu cực, tham nhũng, phát sinh nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo. Hoạt động
thanh tra chuyên ngành tập trung vào những nội dung, vấn đề gây bức xúc trong đời
sống xã hội, các vi phạm pháp luật và chấn chỉnh hoạt động của các tổ chức, cá
nhân trong việc chấp hành, thực thi pháp luật chuyên ngành. Hạn chế tối đa sự
chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra. Tăng cường kiểm tra,
thanh tra lại các kết luận thanh tra của cấp dưới; kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện kết luận thanh tra. Khắc phục tình trạng chậm ban hành kết luận thanh tra.
Nâng cao chất lượng kết luận thanh tra, hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra,
xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật đối với tập thể, cá nhân vi phạm
pháp luật; thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát cho nhà nước; kịp thời
ngăn chặn, phòng ngừa vi phạm pháp luật, chấn chỉnh hoạt động quản lý nhà nước,
quản lý kinh tế - xã hội, kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật trên lĩnh
vực được thanh tra.
2. Thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết,
Chỉ thị của Đảng, Nghị quyết của Quốc Hội, Nghị quyết của Chính phủ; chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ, Thủ trưởng
các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo. Chú trọng xem xét, giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vụ việc khiếu nại,
tố cáo ngay từ ban đầu mới phát sinh tại cơ sở, địa phương, theo đúng quy định
của pháp luật và phù hợp với thực tiễn. Tổ chức thực hiện tốt công tác tiếp dẫn, xử lý đơn thư. Tập trung thực hiện kế hoạch
kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài góp phần
ổn định chính trị - xã hội.
3. Triển khai đồng bộ, có hiệu quả
các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham
nhũng theo quy định của pháp luật; tiếp tục đẩy mạnh thực thi Công ước của Liên
hợp quốc về chống tham nhũng; triển khai thực hiện có hiệu quả Luật phòng, chống
tham nhũng (sửa đổi); tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
phòng, chống tham nhũng để nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của
xã hội trong phòng, chống tham nhũng.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Công tác
thanh tra
1.1. Thanh tra Chính phủ:
- Tập trung hoàn thiện và ban hành kết
luận các cuộc thanh tra trước và trong năm 2019 đã kết thúc. Thanh tra trách
nhiệm việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; thanh tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất
thoát vốn, tài sản nhà nước, trong đó chú trọng thanh tra việc chuyển đổi mục
đích sử dụng đất từ đất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp cổ phần hóa sang kinh doanh đất, xây dựng nhà giai
đoạn 2011-2017 (theo Nghị quyết số 60/2018/QH14 và Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ).
Thanh tra trách nhiệm việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh),
tập trung công tác quản lý nhà nước về quản lý sử dụng vốn đầu tư công, đất
đai, tài nguyên khoáng sản, đầu tư xây dựng và tập trung thanh tra thực hiện
pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
- Thanh tra công tác quản lý và thực
hiện các dự án, công trình có dấu hiệu vi phạm pháp luật về quy hoạch, quản lý sử dụng đất đai tại đô thị theo yêu cầu của Nghị quyết số 82/2019/QH14 ngày
14/6/2019 của Quốc hội;
- Thanh tra hoạt động tín dụng, đầu
tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản; việc thực hiện phòng, chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố theo Quyết
định 112/QĐ-TTg ngày 25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ tại một số ngân hàng, đồng
thời giao Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các tổ chức thanh tra, giám sát ngân hàng
để thực hiện nội dung phòng, chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố.
- Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng
Chính phủ giao, Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng chỉ đạo;
thanh tra lại, kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết
định thanh tra đột xuất khi phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thẩm định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi cần thiết.
1.2. Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ
(sau đây gọi chung là Thanh tra bộ):
- Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền
quản lý trực tiếp của Bộ; tập trung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng của thủ trưởng
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Tập trung thanh tra việc chấp hành
và thực hiện pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quản lý
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ đối với cấp tỉnh theo
đúng quy định; hướng dẫn Thanh tra Sở tiến hành thanh tra pháp luật chuyên
ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quản lý ngành, lĩnh vực đối với cấp
huyện; đồng thời chú trọng thanh tra chuyên đề diện rộng đối với lĩnh vực quan
trọng, bức xúc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ (Nội dung thanh tra từng
Bộ có Phụ lục kèm theo);
- Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, không để xảy ra tiêu cực,
thất thoát vốn, tài sản nhà nước, trong đó chú trọng thanh tra việc chuyển đổi
mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp cổ phần hóa sang kinh
doanh đất, xây dựng nhà giai đoạn 2011-2017 do Bộ trưởng quyết định thành lập
(nếu có);
- Thanh tra vụ việc do Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ giao; thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật; thanh tra lại, kiểm tra tính chính xác, khách quan các kết luận
thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc
bộ.
1.3. Thanh tra tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh):
- Thanh tra trách nhiệm thực hiện
pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng của Giám đốc sở và Chủ tịch UBND cấp huyện, trong đó tập trung vào những
nơi có nhiều vụ việc khiếu nại phức tạp, đơn thư tố cáo tiêu cực, tham nhũng,
dư luận có nhiều ý kiến;
- Thanh tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của sở, ban, ngành cấp tỉnh, trong đó cần tập
trung vào những nội dung quan trọng, lĩnh vực dư luận xã hội quan tâm;
- Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của UBND quận, huyện, thành phố, thị xã,
tập trung công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, quản lý nhà nước trên lĩnh
vực đất đai, khoáng sản, môi trường, đầu tư xây dựng, tài chính, ngân sách,
chương trình mục tiêu quốc gia;
- Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật về cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước,
trong đó chú trọng thanh tra việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa sang kinh doanh đất, xây dựng nhà giai đoạn 2011-2017 do Chủ tịch
UBND cấp tỉnh quyết định thành lập (nếu có);
- Thanh tra vụ việc do Chủ tịch UBND cấp tỉnh giao; thanh tra đột xuất khi phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra lại, kiểm tra tính chính xác,
khách quan các kết luận thanh tra
của sở, huyện;
- Tăng cường việc điều phối hoạt động
của các cơ quan Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện trong phạm vi địa
phương quản lý, nhằm tránh chồng chéo trong hoạt động thanh tra, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác thanh tra.
2. Công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng
bộ các chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải
quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; Luật khiếu nại, Luật Tố cáo (sửa đổi), Luật Tiếp công dân, các Nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật, các Thông tư quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tiếp công dân,
xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Giải quyết kịp thời, có hiệu quả
theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ
khi mới phát sinh tại cơ sở, địa phương, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện
tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực
pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 90%.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, có
hiệu quả việc kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông
người, phức tạp, kéo dài theo Quyết định số 1849/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 363/KH-TTCP của
Thanh tra Chính phủ về tiến hành kiểm tra, rà soát, có phương án giải quyết dứt
điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài, bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân, giải quyết căn bản tình hình khiếu
nại, tố cáo phức tạp, kéo dài nhằm góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh
tế-xã hội hướng đến phục vụ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, đại hội Đảng
các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025 và bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XV, Hội đồng nhân
dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
- Tăng cường kiểm tra trách nhiệm của
người đứng đầu trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
trong quản lý Nhà nước và hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo (tập trung ở khu vực
xã, phường, thị trấn); vận hành và cập nhật thường xuyên hệ thống cơ sở dữ liệu
quốc gia về khiếu nại, tố cáo.
3. Công tác
phòng, chống tham nhũng
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công
tác kê khai tài sản, xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn;
thực hiện quy định về công khai, minh bạch trên các lĩnh vực, nhất là trong quy
hoạch sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư, tuyển dụng, bổ
nhiệm cán bộ, công chức, viên chức; phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các
vụ việc tham nhũng; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để xử lý trách nhiệm
của người đứng đầu để xảy ra tham
nhũng và chuyển cơ quan điều tra các vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng;
thực hiện tốt việc khen thưởng, bảo vệ người tố cáo và tố giác hành vi tham
nhũng.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các
giải pháp phòng ngừa tham nhũng, nhất là công khai, minh bạch hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; thực
hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp; xây dựng và thực hiện tốt các
chế độ, định mức, tiêu chuẩn; đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục
hành chính; thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt và trả lương, thu nhập
qua tài khoản...
- Tập trung triển khai thực hiện Luật
phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của
Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật phòng, chống tham nhũng; Kế hoạch triển
khai thi hành Luật phòng, chống tham nhũng ban hành kèm theo Quyết định số
101/QĐ-TTg ngày 21/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ;
- Tăng cường hoạt động quản lý Nhà nước
và hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tăng
cường phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc cung cấp thông tin cho báo
chí để góp phần thực hiện có hiệu quả hơn công tác phòng, chống tham nhũng.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng; tham gia tích cực, chủ động
thực thi Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Chánh Thanh tra bộ, Chánh thanh tra
tỉnh căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt; hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính
phủ; yêu cầu công tác quản lý nhà nước của bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; yêu cầu
công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng của Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; vụ việc có dấu hiệu
vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm xây dựng
kế hoạch thanh tra năm 2020 trình Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật Thanh tra, tổ chức thực hiện kế hoạch
thanh tra, đồng thời, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thanh tra trực thuộc xây dựng
kế hoạch thanh tra năm 2020.
2. Trong quá trình xây dựng, thực hiện
kế hoạch thanh tra, Thủ trưởng các cơ quan thanh tra quan tâm phối hợp với nhau
để hạn chế chồng chéo trong hoạt động thanh tra; chú trọng thực hiện Nghị quyết
35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020 và Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh
hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp.
- Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh chủ động
tránh chồng chéo với kế hoạch thanh tra của đơn vị mình và kế hoạch của Thanh
tra Chính phủ. Trong trường hợp cần thiết, Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh gửi dự
thảo kế hoạch thanh tra năm 2020 về Thanh tra Chính phủ để có ý kiến xử lý chồng
chéo trong kế hoạch thanh tra trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Thanh
tra Bộ phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan thanh tra có liên quan để trao đổi, thống nhất, khắc phục sự chồng chéo
trong kế hoạch thanh tra. Chánh thanh tra bộ chủ trì xử lý, khắc phục chồng
chéo trong kế hoạch thanh tra của thanh tra bộ, các cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ.
- Thanh tra tỉnh chủ động tránh chồng
chéo với kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thanh tra có liên quan để trao đổi, thống nhất,
khắc phục sự chồng chéo trong kế hoạch thanh tra. Chánh thanh tra tỉnh chủ trì
việc rà soát, xử lý chồng chéo trong kế hoạch thanh tra của thanh tra tỉnh,
thanh tra sở, thanh tra huyện (Thanh tra sở, Thanh tra huyện gửi dự thảo kế hoạch
thanh tra về Thanh tra tỉnh để rà soát, xử lý chồng chéo trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt).
3. Thủ trưởng cơ quan thanh tra chủ động
và phối hợp chặt chẽ với các đơn vị thuộc Kiểm toán Nhà nước để trao đổi, thống
nhất xử lý chồng chéo trong kế hoạch thanh tra, kiểm toán, theo đó, trong 01 năm kế hoạch, không được tiến hành thanh tra, kiểm toán cùng 01 nội dung tại
01 đối tượng cụ thể (cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp). Trường hợp không trùng về nội dung thì cơ quan, đơn vị được giao thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm toán trao đổi, thống nhất, tránh chồng chéo về thời gian tiến
hành thanh tra, kiểm toán.
- Thanh tra Chính phủ phối hợp chặt chẽ với Kiểm toán Nhà nước để thống nhất
giải pháp khắc phục sự chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm toán, nhất là
trong kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ với kế hoạch kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước.
- Các cơ quan thanh tra chủ động
tránh chồng chéo với kế hoạch kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước để bảo đảm sự độc
lập của hoạt động kiểm toán. Trong trường hợp cần thiết, xuất phát từ yêu cầu công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp
tỉnh hoặc cần phải phát hiện, xử lý kịp thời vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp
luật thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra trao đổi, thống nhất với Kiểm toán Nhà nước
(đơn vị được giao thực hiện kế hoạch kiểm toán) để cơ quan thanh tra tiến hành
thanh tra. Nếu không thống nhất được
thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ để trao đổi, thống nhất với Tổng Kiểm toán
Nhà nước xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm toán.
4. Kế hoạch thanh tra năm 2020 sau
khi được phê duyệt phải gửi về cơ quan thanh tra cấp trên, Kiểm toán Nhà nước
và thông báo cho đối tượng thanh tra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan biết, thực hiện.
5. Thủ trưởng các cơ quan thanh tra
tăng cường chỉ đạo, điều hành và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch thanh tra; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công vụ và kỷ luật, kỷ
cương hành chính cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ngành Thanh tra; định
kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động thanh tra; phát động phong trào thi đua
thực hiện Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra năm 2020 đạt hiệu
lực, hiệu quả.
6. Thủ trưởng các cơ quan thanh tra
thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính phủ và các quy định,
quy chế, giữ vững kỷ luật, kỷ cương của Ngành Thanh tra: Chỉ thị số 10/CT-TTg
ngày 22/4/2019, Công điện số 724/CĐ-TTg ngày 17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ;
Chỉ thị số 769/CT-TTCP ngày 17/5/2019 của Thanh tra Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc kịp thời phản ánh về Thanh tra Chính phủ (qua Vụ Kế
hoạch - Tổng hợp) để được hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TTgCP Trương Hòa Bình (để b/c);
- Tổng TTCP;
- Các Phó Tổng TTCP
- Các cục, vụ, đơn vị thuộc TTCP;
- Lưu: VT, Vụ KHTH.
|
TỔNG THANH TRA
Lê Minh Khái
|
PHỤ LỤC
NỘI DUNG ĐỊNH HƯỚNG THANH TRA CỦA CÁC BỘ,
NGÀNH
(Kèm theo văn bản số: 1970/TTCP-KHTH ngày 31/10/2020 của Thanh tra Chính phủ
về hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2020)
THANH
TRA HÀNH CHÍNH
|
THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
|
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các đơn vị
trực thuộc Bộ.
|
1. Thanh tra việc
chấp hành pháp luật về đầu tư công tại các bộ, ngành và địa phương; công tác
đấu thầu tại các bộ, ngành, địa phương;
2. Thanh tra
các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP); Hoạt động đầu tư tại
Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư (bao gồm đầu tư có vốn đầu tư trong nước
và đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài).
|
2. Bộ Công Thương
|
1. Thanh tra
trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện chức năng
nhiệm vụ được giao; quản lý, sử dụng vốn, tài sản, công tác cổ phần hóa, thoái vốn tại
một số doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ.
2. Thanh tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
|
1. Về lĩnh vực Điện: Thanh tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực tư vấn
chuyên ngành điện; về hoạt động điện lực
2. Về lĩnh vực
hóa chất: Thanh tra việc chấp
hành pháp luật trong lĩnh vực hoạt động hóa chất; hoạt động sản xuất kinh
doanh khí; kinh doanh rượu.
3. Lĩnh vực
Quản lý thị trường: tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực quản lý của
ngành tập trung vào các nhóm hàng xăng dầu, rượu, bia, nước giải khát, thuốc
lá, thực phẩm..
4. Lĩnh vực
xúc tiến thương mại: Thanh tra
việc thực hiện các hoạt động khuyến mại, hoạt động hội chợ, triển lãm thương
mại, hoạt động văn phòng đại diện xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt
Nam.
5. Lĩnh vực
cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng:
Dịch vụ giao nhận hàng hóa, tổ chức tua du lịch, dịch vụ tài chính, ngân
hàng...
6. Lĩnh vực
thương mại, điện tử: Thanh tra
việc cung cấp dịch vụ thương mại, điện tử, bán hành, đang kinh doanh loại hàng hóa là điện tử,
thiết bị gia dụng và sản phẩm cho mẹ và bé.
|
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
1. Thanh tra việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; việc thực hiện các quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí đối với
một số đơn vị trực thuộc Bộ.
2. Thanh tra
các đơn vị quản lý, sử dụng vốn nước ngoài; các đơn vị có chức
năng tham mưu, cấp phép liên quan đến người dân và doanh nghiệp.
3. Thanh tra
trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường của Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
1. Lĩnh vực đất đai:
- Thanh tra việc
chấp hành pháp luật trong quản lý và sử dụng đất của UBND các cấp, các tổ chức
cá nhân; việc chấp hành Luật Đất đai của UBND các cấp.
- Thanh tra
chuyên đề việc quản lý, sử dụng đất tại các cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài khu
công nghiệp (theo Quyết định số 1675/QĐ-TTg ngày 29/8/2016 của Thủ tướng
Chính phủ).
2. Lĩnh vực
môi trường:
- Thanh tra về
bảo vệ môi trường trên địa bàn các tỉnh, thành phố; việc quản lý chất
thải rắn của chủ đầu tư tại các nhà máy nhiệt điện và sản xuất phân bón và việc thu gom và xử
lý chất thải rắn của các chủ đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn theo Chỉ thị số
25/CT-TTg ngày 31/8/2016; thanh tra liên ngành đối với các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg và các cơ sở mới phát sinh; việc
thực hiện các dự án xử lý ô nhiễm triệt để theo Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg và Quyết định số 38/2011/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ.
- Thanh tra việc
nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; công tác bảo vệ môi trường trong
lĩnh vực y tế.
3. Lĩnh vực
khoáng sản:
- Thanh tra việc
chấp hành pháp luật về khoáng sản; việc chấp hành pháp luật về khoáng sản đối
với công tác quản lý và tổ chức thu hồi, sử dụng khoáng sản trong diện tích đất
khi thực hiện các Dự án đầu tư.
- Thanh tra chuyên
đề công tác đo đạc hiện trạng mỏ, xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực
tế đối
với một số mỏ đá vôi, đá sét làm nguyên liệu xi măng; việc chấp hành
pháp luật về khoáng sản trong hoạt động khai thác cát, sỏi (theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Thông báo số 161/TB-VPCP ngày 24/3/2017 của Văn phòng Chính phủ)
4. Lĩnh vực
tài nguyên nước: Thanh tra công
tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước và hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng,
xả thải vào nguồn nước của một số tổ chức, cá nhân có quy mô xả thải lớn
(> 200 m3/ngày đêm); việc chấp hành các quy định của pháp luật về
tài nguyên nước trong hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước; bảo vệ;
quy hoạch, điều tra cơ bản tài nguyên nước; phòng chống và khắc phục hậu quả,
tác hại do nước gây ra và xả thải vào nguồn nước của các tổ chức, cá nhân.
|
4. Bộ Giao thông Vận tải
|
1. Thanh tra việc
tuân thủ các quy định của pháp luật trong công tác quản lý và thực hiện đầu
tư xây dựng các dự án kết cấu hạ tầng giao thông;
2. Thanh tra
công tác quản lý, sử dụng vốn, tài sản, công tác cổ phần hóa, thoái vốn tại một
số doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ GTVT.
3. Thanh tra
công tác quản lý, sử dụng tài sản, kinh phí ngân sách nhà nước cấp và các nguồn
thu khác đối với các đơn vị sự nghiệp công lập;
4. Thanh tra
công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức.
5. Thanh tra việc
quản lý, khai thác tài sản hạ tầng giao thông (kinh doanh và chuyển giao đối với các hợp đồng BOT);
6. Thanh tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng, giải quyết
khiếu nại tố cáo.
|
1. Lĩnh vực
đường bộ: Thanh tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh trong các lĩnh vực: Vận
tải
bằng xe ô tô; dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và sát hạch lái xe cơ giới đường bộ;
dịch
vụ kiểm định xe cơ giới; kiểm soát tải trọng phương tiện đường bộ; công tác
quản lý, khai thác, bảo trì công trình đường bộ và đảm bảo an toàn giao thông
đường bộ.
2. Lĩnh vực
đường sắt: Thanh tra công tác quản
lý, khai thác, bảo trì công trình đường sắt; việc chấp hành các quy định
trong hoạt động vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt.
3. Lĩnh vực
hàng hải: Thanh tra việc chấp
hành các quy định pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế về vận tải và hoạt
động cảng biển; việc chấp hành các quy định pháp luật trong lĩnh vực hàng hải
về: Điều kiện kinh doanh vận tải biển và dịch vụ hỗ trợ; dịch vụ bảo đảm an
toàn hàng hải; bố trí thuyền viên và thực hiện Công ước Lao động Hàng hải
MLC; việc chấp hành pháp luật trong công tác tìm kiếm, cứu nạn hàng hải.
Việc chấp hành các quy định pháp luật trong hoạt động lai
dắt
hỗ trợ tàu biển; việc thực hiện cung ứng dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải; việc
chấp hành pháp luật trong công tác tìm kiếm, cứu nạn hàng hải.
4. Lĩnh vực
hàng không: Thanh tra việc thực
hiện các quy định pháp luật chuyên ngành hàng không về: cung cấp dịch vụ đảm
bảo hoạt động bay; dịch vụ hàng không của các hãng hàng không; dịch vụ hàng không, dịch vụ
phi hàng không của các Cảng hàng không; việc chấp hành quy định về khai
thác, bảo dưỡng tàu bay; việc tuân thủ quy định về công tác bảo đảm an ninh hàng
không, an toàn hàng không; bảo đảm các điều kiện kinh doanh vận tải hàng
không tại các doanh nghiệp vận tải hàng không.
5. Lĩnh vực
đường thủy nội địa: Thanh tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về công tác bảo đảm an toàn giao thông
khi thi công công trình trên đường thủy nội địa; việc chấp hành các quy định
của
pháp luật về quản lý, bảo trì đường thủy nội địa quốc gia; việc thực hiện
các quy định của pháp luật về vận tải và quản lý cảng, bến thủy nội địa; công tác kiểm định an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa.
|
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
1. Thanh tra
trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị thuộc bộ trong thực hiện chức
năng nghiệp vụ được giao; thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
2. Thanh tra
công tác quản lý đầu tư xây dựng các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền của
Bộ.
3. Kiểm tra việc
thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo đã có hiệu
lực pháp luật.
|
1. Thanh tra việc
chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ, khai thác công trình thủy lợi, đê
điều, phòng chống thiên tai; về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản
lý lâm sản.
2. Thanh tra,
kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp (giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y, thức ăn nuôi, phân bón, chất
xử lý cải tạo môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản).
|
6. Bộ Xây dựng
|
1. Thanh tra việc
chấp hành pháp luật trong công tác cổ phần hóa; quản lý, sử dụng vốn, tài sản; công tác tài
chính, kế toán; việc chấp hành nhiệm vụ được Lãnh đạo bộ giao và thực hiện chức
năng quản lý nhà nước của Bộ.
2. Thanh tra việc
chấp hành pháp luật trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng của một số đơn vị thuộc Bộ.
|
Thanh tra việc
thực hiện các quy định pháp luật về quy hoạch, kiến trúc; phát triển đô thị; hạ
tầng kỹ thuật; về hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở, kinh
doanh bất động sản; khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất vật
liệu xây dựng; kinh doanh vật liệu xây dựng; Việc thực hiện các quy định pháp
luật khác trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngành Xây dựng.
|
7. Bộ Tài chính
|
1. Thanh tra,
kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm
vụ, chính sách pháp luật và việc thực thi trách nhiệm theo thẩm quyền. Tập
trung thanh tra công tác quản lý thuế, hải quan nhằm chống thất thu Ngân
sách Nhà nước, gian lận thương mại.
2. Thanh tra việc
xây dựng, thực hiện các quy trình, quy chế tài chính; công tác quản lý tài
chính nội bộ; việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên, mua sắm,
đầu tư xây dựng; công tác quản lý và sử dụng cán bộ.
3. Thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành quy định về tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố
cáo; việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch của Bộ Tài chính
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng.
4. Công tác kiểm
tra nội bộ:
- Tổng cục
Thuế: tập trung kiểm tra việc tổ
chức triển khai, thực hiện nhiệm vụ được giao; việc chấp hành kỷ luật, quy chế
công tác, thực hiện các quy trình nghiệp vụ, việc sử dụng hệ thống ứng dụng
quản lý thuế của cán bộ, công chức. Kiểm tra công tác thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, phòng, chống tham nhũng; công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
- Tổng cục Hải quan: tập trung kiểm tra trong việc tổ chức, triển
khai thực hiện nhiệm vụ được giao: Về lĩnh vực thuế xuất nhập khẩu (việc thực hiện thủ tục đăng ký,
quyết toán, hoàn trả tiền thuế nộp thừa đối với linh kiện, phụ tùng ô tô nhập
khẩu đăng ký chương trình ưu đãi thuế theo Điều 7, Nghị định số
125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ; việc áp dụng chính sách thuế
Tiêu thụ đặc biệt, công tác miễn, giảm, hoàn thuế...); lĩnh vực kiểm định
(phân tích, phân loại hàng hóa); lĩnh vực quản lý rủi ro (công tác thu thập,
xử lý thông tin, quản lý doanh nghiệp và quản lý tuân thủ, công tác chuyển luồng
tờ khai hải quan...); lĩnh vực kiểm tra sau thông quan; điều tra chống buôn lậu;
giám sát quản lý; công nghệ thông tin và thống kê hải quan.
- Kho bạc
Nhà nước: Kiểm tra nội bộ công
tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (kiểm soát chi thường
xuyên và kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản); công tác quản lý và sử dụng kinh phí
Ngân sách Nhà nước của Kho bạc Nhà nước, trong đó tập trung kiểm tra về công
tác xây dựng, phân bổ và giao dự toán; tình hình trích lập, quản lý và sử dụng
kinh phí tăng thu tiết kiệm chi; công tác mua sắm, sửa chữa và quản lý tài sản;
công tác đầu tư xây dựng nội ngành; kiểm tra trách nhiệm thủ trưởng đơn vị
trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, việc thực
hiện Luật phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; việc
chấp hành các quy định về tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo.
|
1. Thanh tra Bộ Tài chính:
- Thanh tra
công tác quản lý và sử dụng Ngân sách Nhà nước, nguồn thu phí, lệ phí và các
nguồn thu sự nghiệp khác; công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng đối với các Bộ,
ngành, địa phương, các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia; các dự án
đầu tư được nhà nước quyết định đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư có
liên quan đến công tác an sinh xã hội.
- Thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán và chấp
hành nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước đối với các doanh nghiệp, đặc biệt đối với
các doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, tái cơ cấu theo quy định của Chính phủ.
- Thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá và thuế đối với các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thiết yếu,
các mặt hàng trong danh mục bình ổn giá, đăng ký giá và kê khai giá theo quy
định của Luật giá; thanh tra công tác quản lý tài chính các quỹ
tài chính ngoài ngân sách nhà nước của Trung ương và các địa phương.
2. Tổng cục
Thuế:
- Thanh tra, kiểm
tra các cơ sở kinh doanh có dấu hiệu rủi ro cao về thuế; kiên quyết xử
lý, thu hồi nợ đọng thuế, tăng cường thanh tra, kiểm tra đối với các doanh
nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực có dư địa thu lớn, tiềm ẩn rủi ro về trốn
thuế, gian lận thuế cao như: Dầu khí; xăng dầu; điện lực; viễn thông; hàng
không; ngân hàng; bảo hiểm; cho thuê tài chính; dược phẩm; bất động sản; xổ số;
kinh doanh dịch vụ cảng; xây dựng (bao gồm cả
trang trí, thiết kế nội thất); sản xuất,
kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng; doanh nghiệp khai thác kinh doanh cát, sỏi
lòng sông; sản xuất, kinh doanh hàng tiêu dùng; kinh doanh bán lẻ; sản xuất kinh
doanh phân bón; sản xuất kinh doanh sản phẩm từ nhựa; nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản (bao gồm doanh nghiệp xuất nhập khẩu nông lâm thủy hải
sản); vận tải kho bãi; kinh doanh dịch vụ du lịch; sản xuất, kinh doanh ôtô,
xe máy, xe điện các loại; truyền thông quảng cáo; các tập đoàn, Tổng công ty,
công ty có số thu nộp thuế lớn; các doanh nghiệp nhiều năm chưa được thanh
tra, kiểm tra, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn; các doanh nghiệp được hưởng
ưu đãi miễn giảm thuế; có rủi ro cao về hóa đơn, về hoàn thuế.
- Thanh tra, kiểm
tra các ngành nghề kinh doanh đặc thù: Kinh doanh qua mạng; bán hàng đa cấp;
kinh doanh game; doanh nghiệp đầu tư xây dựng BOT, BT, BTO; doanh nghiệp phát
sinh chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng thương hiệu, chuyển nhượng dự án; các
doanh nghiệp có giao dịch liên kết chiếm tỷ trọng lớn, kết quả hoạt động kinh
doanh lỗ nhiều năm hoặc lợi nhuận báo cáo thấp hơn nhiều so với các doanh
nghiệp hoạt động trong cùng ngành nghề, lĩnh vực.
3. Tổng cục
Hải quan:
Thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế đối với doanh nghiệp
trong đó tập trung các mặt hàng có thuế suất cao, kim ngạch lớn và có khả
năng gian lận về giá, thuế suất; mặt hàng có dấu hiệu gian lận về nguồn gốc
xuất xứ, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe con người; mặt hàng nhập khẩu đã qua sử dụng nhưng thực
chất là phế liệu; hàng hóa xuất nhập khẩu rủi ro về trị giá, về phân loại và
áp dụng mức thuế. Thanh tra các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực:
Doanh nghiệp thuộc các trường hợp hồ sơ thuế, hải quan quá thời hạn kiểm tra
sau thông quan và các trường hợp đã kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan
nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm; doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư để sản xuất xuất khẩu và gia công cho thương nhân nước ngoài;
doanh nghiệp chế xuất; doanh nghiệp đầu tư nhập khẩu các mặt hàng được ưu đãi
về thuế; doanh nghiệp xuất nhập khẩu thương mại, trong đó tập trung vào các
doanh nghiệp nhập khẩu hàng tiêu dùng có xuất xứ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản
có kim ngạch lớn, thuế suất cao.
4. Kho bạc
Nhà nước:
Thanh tra, kiểm
tra tập trung vào các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn Ngân sách Nhà
nước, vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước; thanh tra các khoản chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng
Ngân sách Nhà nước thực hiện kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước.
5. Tổng cục Dự
trữ Nhà nước: Thanh tra, kiểm
tra công tác quản lý, sử dụng kinh phí nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ tại
các Bộ, ngành, địa phương được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia có số lượng
nhiều.
6. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:
- Thanh tra, kiểm
tra đối với các công ty đại chúng: Công ty có khiếu kiện/phản ánh về việc
tuân thủ quy định pháp luật về quản trị công ty; công ty có hoạt động
chào bán/phát hành thêm chứng khoán với khối lượng lớn; có biến động về giá
trị/khối lượng giao dịch cổ phiếu; công ty có vi phạm về nghĩa vụ báo cáo,
công bố thông tin và các nghĩa vụ khác liên quan đến chứng khoán và thị trường
chứng khoán.
- Thanh tra, kiểm
tra đối với các công ty chứng khoán: Công ty có biến động về các chỉ tiêu
trong báo cáo tài chính (tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí), báo cáo tỷ
lệ an toàn tài chính (tăng hoặc giảm); công ty có tăng trưởng mạnh về số lượng
nhà đầu tư, giá trị giao dịch, thị phần môi giới; công ty tăng vốn nhanh;
công ty có tình hình tài chính, quản trị yếu kém; công ty có đơn thư phản ánh, kiến nghị.
- Thanh tra các
công ty quản lý quỹ và các quỹ đầu tư chứng khoán: Công ty thuộc diện
tái cấu trúc (vốn chủ sở hữu thấp hơn vốn pháp định, tỷ lệ an toàn tài
chính thấp, lỗ lũy kế lớn, hoạt động không hiệu quả); công ty có
nguồn vốn ủy thác lớn, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; công ty có vốn
góp của ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng
khoán; các văn phòng đại diện của các công ty quản lý quỹ nước ngoài có
nhiều quỹ đầu tư trên thị trường Việt Nam.
7. Cục Quản lý,
giám sát bảo hiểm: Thanh tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm,
trong đó tập trung một số vấn đề: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp;
biên khả năng thanh toán; việc trích lập dự phòng nghiệp vụ; tái bảo hiểm; chi trả
quyền lợi bảo hiểm; quản lý công nợ; hoạt động đầu tư; chấp hành quy tắc, điều
khoản biểu phí bảo hiểm, hoạt động đại lý; hoạt động môi giới bảo hiểm và hoạt
động dịch vụ phụ trợ bảo hiểm...
|
8. Ngân hàng Nhà nước
|
1. Thanh tra việc
thực hiện phòng, chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố theo Quyết định
112/QĐ-TTg ngày 25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ quyền hạn; về công tác chỉ đạo, điều hành
của ban lãnh đạo đơn vị.
3. Thanh tra việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị
thuộc NHNN theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các quy định
khác có liên quan.
4. Thanh tra
trách nhiệm của các tổ chức, đơn vị trong ngành ngân hàng trong việc thực hiện
các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo
5. Thanh tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và tội phạm
ngành Ngân hàng; việc thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
|
1. Thanh tra,
đánh giá thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh; lãi và phí phải thu; giấy
tờ có giá, các khoản hạch toán ngoại bảng.
2. Thanh tra vốn
được cấp, vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu và thực trạng vốn điều lệ; việc quản trị,
điều hành và hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ; việc thực hiện các giới hạn,
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD.
3. Thanh tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật, đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản
trị rủi ro trong hoạt động: Cấp tín dụng và đầu tư đối với khách hàng và TCTD
khác; phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, chất lượng tín dụng; việc đầu
tư, góp vốn, mua cổ phần của các TCTD, hoạt động ủy thác đầu tư và các tài sản có khác; cung
ứng giao dịch hối đoái; huy động vốn và lãi suất huy động....
4. Thanh tra về
cấp tín dụng, đầu tư, trong đó chú trọng các khoản cấp tín dụng lĩnh vực tiềm
ẩn rủi ro cao như bất động sản, chứng khoán, dự án BT, BOT, các khoản cấp tín
dụng cho khách hàng lớn, người có liên quan hoặc có lãi dự thu cao; cơ cấu nợ;
phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, chất lượng tín dụng; hoạt động cho
vay bằng ngoại tệ; đầu tư, cho vay ra nước ngoài khác; hoạt động cấp tín dụng
tiêu dùng, cho vay phục vụ đời sống;
5. Thanh tra việc
sử dụng tiền vay tái cấp vốn; việc chấp hành các quy định của pháp luật về
phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố; việc thực hiện phương án cơ cấu lại gắn với
xử lý nợ xấu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và việc thực hiện chỉ đạo của NHNN, cấp có
thẩm
quyền
về
cơ cấu
lại, xử lý nợ xấu của TCTD;
6. Thanh tra hoạt
động đầu tư trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết; kiểm soát hoạt động đầu tư
trái phiếu doanh nghiệp với mục đích để cơ cấu lại khoản nợ tại chính TCTD hoặc
TCTD khác; đầu tư trái phiếu công ty con, công ty liên kết của người có liên
quan thông qua hình thức cho vay;
7. Thanh tra việc
chấp hành pháp luật về hoạt động ngoại hối, trong đó tập trung thanh tra hoạt
động thanh toán, chuyển tiền ra nước ngoài của các TCTD được phép và hoạt động của các tổ chức
khác được phép hoạt động ngoại hối;
|
9. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Thực hiện công
tác thanh tra hành chính và thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
công chức đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội nhằm
tăng cường kỷ cương hành chính, trong đó, tập trung thanh tra việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao; công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; công tác quản lý, sử dụng tài chính, tài sản, xây dựng cơ bản;
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức.
|
1. Lĩnh vực chính
sách lao động, an toàn, vệ sinh lao động: Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về lao
động, an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động,
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực có nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao
động; các đơn vị hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, kiểm
định kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động; đơn vị cung cấp dịch vụ tự huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức hoạt động chứng nhận hợp quy.
2. Lĩnh vực
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hoạt động dịch
vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
3. Lĩnh vực
chính sách người có công: Thanh
tra toàn diện việc thực hiện chính sách đối với người hoạt động kháng chiến
và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học bảo đảm đến hết năm 202.
4. Lĩnh vực
trẻ em: thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về quyền trẻ em tại các cơ sở giáo dục mầm
non.
5. Lĩnh vực
bảo hiểm xã hội: Phối hợp với Bảo hiểm xã hội
Việt Nam và các cơ quan có liên quan tiếp tục thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
6. Lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp: Thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp. Trong đó, tập trung thanh tra việc thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại các địa phương; thanh tra việc tổ chức
đào tạo liên thông, liên kết đào tạo các nghề trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.
|
10. Bộ Thông tin Truyền thông
|
1. Thanh tra việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;
2. Thanh tra
trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
3. Thanh tra việc
chấp hành pháp luật về tài chính, kế toán và đầu tư xây dựng cơ bản; cấp
phép, cấp văn bằng, chứng chỉ; thu phí và lệ phí.
|
1. Lĩnh vực
Viễn thông, công nghệ thông tin:
Thanh tra việc chấp hành pháp luật về viễn thông, di động; về chứng nhận,
công bố hợp quy, gắn dấu hợp quy, gắn nhãn hàng hóa thiết bị viễn thông; công nghệ thông tin, ứng dụng
công nghệ thông tin; hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung thông tin ...
2. Lĩnh vực
Báo chí, thông tin trên mạng:
Thanh tra, chấp hành pháp luật về báo chí; việc chấp hành quy định pháp luật
về sở hữu trí tuệ; việc chấp hành quy định về quảng cáo theo Chỉ
thị 17/201/CT-TTg ngày 9/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Lĩnh vực
Xuất bản, In và Phát hành: Thanh
tra trình tự thủ tục xuất bản; bảo đảm quyền tác giả
trong xuất bản; hoạt động
liên kết xuất bản phẩm, in phẩm không phải xuất bản phẩm.
4. Lĩnh vực
Bưu chính: Thanh tra việc chấp
hành các quy định pháp luật về bưu chính đối với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính.
|
11. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
1. Thanh tra việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;
2. Thanh tra
trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
3. Thanh tra
các dự án chuẩn bị hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
|
1. Lĩnh vực
thể dục thể thao: Thanh tra việc
chấp hành quy định pháp luật trong kinh doanh hoạt động thể thao, trong đó tập
trung vào điều kiện chuyên môn, đảm bảo an toàn trong các môn thể thao dưới
nước, thể thao giải trí và các môn thể thao có tính chất mạo hiểm; kiểm tra
công tác tổ chức các giải thi đấu thể thao thành tích cao và giải thể thao quần
chúng do Tổng cục Thể dục thể thao, các Liên đoàn tổ chức, trong đó tập trung
vào các môn thể thao có tính chất đối kháng trực tiếp, gián tiếp và các môn
thể thao đồng đội, cá nhân.
2. Lĩnh vực
văn hóa: Thanh tra việc chấp
hành quy định của pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật
thể và văn hóa vật thể, về quyền tác giả, quyền liên quan, về hoạt động quảng
cáo, về hoạt động lễ hội, về điện ảnh (trên môi trường số), về hoạt động biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu; kinh doanh
karaoke, vũ trường.
3. Lĩnh vực
du lịch: Thanh tra việc chấp
hành quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa,
lữ hành quốc tế; việc chấp hành quy định pháp luật trong hoạt động kinh doanh
dịch vụ lưu trú du lịch; việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực du lịch tại các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch;
kiểm tra việc triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số
19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30/12/2013 hướng dẫn bảo vệ môi trường trong
hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
|
12. Bộ Y tế
|
1. Thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật về tài chính, ngân sách; Công tác đào tạo tại
một số đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ
Y tế.
2. Thanh tra việc
thực hiện chính sách pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng.
3. Thanh tra việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ chuyên môn về lĩnh vực Y tế dự phòng của một số
đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
|
1. Thanh tra
Bộ Y tế
- Lĩnh vực y
tế dự phòng: Thanh
tra về công tác quản lý nhà nước về y tế dự phòng, môi trường y tế và an toàn
thực phẩm; việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm;
thanh tra đối với hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, hàng
kém chất lượng theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 19/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Lĩnh vực
khám, chữa bệnh và bảo hiểm y tế: Thanh tra việc chấp hành các quy định về Khám bệnh, chữa
bệnh; việc chấp hành các quy định pháp luật về Bảo hiểm y tế; việc
chấp hành các quy định của pháp luật về Dân số tại một số tỉnh, thành phố.
- Lĩnh vực
dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế: Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về đấu
thầu, mua sắm thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế; công tác quản lý nhà nước về
cấp chứng chỉ hành nghề dược, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc,
giấy chứng nhận thực hành tốt (GPs); công tác quản lý giá thuốc, chất lượng
thuốc, thuốc quản lý đặc biệt; việc thực hiện quy định của pháp luật về
đăng ký, sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu; quản lý chất lượng
thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế.
2. Cục An
toàn thực phẩm: Thanh tra, kiểm
tra về an toàn thực phẩm; việc chấp hành các quy định của pháp luật
trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo sản phẩm thực phẩm
chức năng, thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
3. Cục Quản
lý Dược: Thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về kinh doanh thuốc và việc tuân thủ các GPs; việc
thực hiện quy định về sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thuốc, nguyên liệu
làm thuốc; việc thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh thuốc và
việc tuân thủ các GPs; việc thực hiện các quy định của pháp luật
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với các cơ sở có dấu hiệu vi
phạm pháp luật về lĩnh vực dược, mỹ phẩm.
4. Cục Quản
lý Môi trường y tế: Thanh tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật bảo đảm chất lượng nước sạch sử dụng cho
mục đích sinh hoạt; việc thực hiện các quy định của pháp luật về
sản xuất, kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong
lĩnh vực gia dụng và y tế.
5. Cục Y tế
dự phòng: Thanh tra đối với các
cơ quan, đơn vị, cơ sở có phòng xét nghiệm, cơ sở tiêm chủng; về thông tin
báo cáo bệnh truyền nhiễm, kiểm dịch y tế biên giới.
6. Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh: Thanh tra việc
thực hiện Luật khám bệnh, chữa bệnh, các quy định, quy chế chuyên môn của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh; về công tác giám định y khoa, giám định pháp y, giám
định pháp y tâm thần; việc cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề, cấp,
cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
|
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
1. Thanh tra việc
quản lý, việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ được giao; việc thực
hiện chính sách pháp luật và việc thực hiện tự chủ của các cơ sở
giáo dục đào tạo trực thuộc Bộ.
2. Kiểm tra
trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
|
Thanh tra việc
chuẩn hóa hoạt động thanh tra chuyên ngành theo hướng thanh tra sâu, kết luận
cụ thể các vấn đề trong đó tập trung thanh tra việc chấp hành pháp luật
chuyên ngành, quy định về chuyên môn. Chú trọng việc phối hợp các Bộ, ngành,
địa phương về thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của các Bộ,
ngành, địa phương; thanh tra việc thực hiện chế độ chính sách đối với nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
|
14. Bộ Khoa học Công nghệ
|
Thanh tra việc
thực hiện nhiệm vụ được giao và chấp hành các quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng.
|
1. Về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng: Thanh
tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường và chất
lượng sản phẩm hàng hóa; hoạt động thử nghiệm, chứng nhận, giám định chất lượng
sản phẩm hàng hóa; việc chấp hành các quy định của pháp luật về đo lường
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, kiểm định, sử dụng phương tiện
đo.
2. Về an
toàn bức xạ, hạt nhân: Thanh tra
việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn bức xạ và hạt nhân đối với
các đơn vị sử dụng thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh; trong hoạt động khám chữa bệnh; trong đào tạo, nghiên cứu và các
đơn vị làm dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
3. Về sở hữu
công nghiệp: Thanh tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về hữu công nghiệp.
4. Về Khoa học
và Công nghệ và chuyển giao công nghệ: Thanh tra việc quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
KH&CN trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là đối với các nhiệm vụ
KH&CN có liên quan đến nông thôn và người nông dân là đối tượng thụ hưởng
trực tiếp; việc chuyển giao công nghệ và dịch vụ chuyển giao công nghệ thuộc
danh mục hạn chế chuyển giao hoặc công nghệ có dây chuyền, thiết bị, máy móc
đã qua sử dụng.
5. Thanh tra
chuyên đề diện rộng trên phạm vi toàn quốc: về khoa học công nghệ.
|
15. Bộ Nội vụ
|
Thanh tra việc
thực hiện nhiệm vụ được giao và chấp hành các quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng.
|
1. Thanh tra
công tác quản lý sử dụng biên chế công chức và số lượng người làm việc
trong các cơ quan nhà nước và đơn vị công lập; thực hiện chính sách tinh giảm
biên chế.
2. Thanh tra
công tác tuyển dụng công chức, viên chức; xét tuyển cán bộ, công chức cấp xã
thành công chức cấp huyện trở lên; ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp
viên chức; ký hợp đồng lao động làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong các
cơ quan hành chính nhà nước.
3. Thanh tra
công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức lãnh đạo, quản
lý; số lượng công chức lãnh đạo, quản lý.
4. Thanh tra
công tác văn thư, lưu trữ; công tác thi đua khen thưởng; công tác tín ngưỡng,
tôn giáo.
|
16. Bộ Tư pháp
|
Thanh tra công
tác tổ chức cán bộ; việc quản lý, sử dụng tài sản công và ngân sách nhà nước;
công tác đầu tư xây dựng cơ bản; việc thực hiện các quy định pháp luật về khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
|
Thanh tra lĩnh
vực công chứng, luật sư, bán đấu giá tài sản, hộ tịch, chứng thực, con nuôi có yếu tố nước
ngoài.
|
17. Bộ Ngoại giao
|
1. Thanh tra việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ; công tác bảo mật và bảo vệ chính trị nội bộ; công tác tài
chính; trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng; công tác quản lý, điều hành và vai trò trách nhiệm của người đứng
đầu đơn vị.
|
Thanh tra việc
thực hiện pháp luật trong việc cử đoàn đi nước ngoài, đón tiếp khách nước
ngoài; công tác ngoại giao, văn hóa; công tác biên giới, lãnh thổ; công tác
quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế; công tác lãnh sự.
|
18. Ủy ban Dân tộc:
|
Thanh tra việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và thanh tra trách nhiệm
thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
|
Thanh tra việc
thực hiện chính sách của Chính phủ: Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, bền
vững; chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho hộ đồng bào DTTS và
miền núi, vùng đặc biệt khó khăn; chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
cho các dân tộc thiểu số ít người; chính sách cấp một số ấn phẩm, báo, tạp
chí cho vùng thiểu số miền núi, vùng đặc biệt khó khăn; chính sách đối với
người
có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; chính sách giảm thiểu hôn nhân cận
huyết thống.
|
19. Bộ Công an
|
Thanh tra việc
thực hiện công tác bắt cóc, tạm giữ, điều tra, xử lý tội phạm; thu giữ, bảo
quản và xử lý vật chứng, tài sản; một số công tác của lực lượng cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội; công tác quản lý sử dụng nguồn kinh phí; một số mặt của công tác trại
giam.
|
Thanh tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự trong đầu tư và thu
hút đầu tư; về quản lý cư trú, về thi hành án phạt tù; việc chấp hành pháp luật
về phòng cháy, chữa cháy.
|
20. Bộ Quốc phòng
|
1. Thanh tra thực
hiện nhiệm vụ quân sự (công tác xây dựng lực lượng, huấn luyện chiến đấu và sẵn
sàng chiến đấu; quản lý bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới, biển, đảo).
2. Thanh tra
công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; sử dụng đất, tài chính, ngân sách,
mua sắm tài sản công; quản lý sử dụng vốn, tài sản cổ phần hóa, tái cơ
cấu doanh nghiệp; công tác hậu cần, kỹ thuật.
3. Thanh tra
trách nhiệm của người chỉ huy trong việc chấp hành các quy định của
pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, chống
buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
|
Thanh tra thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng, tập trung vào công tác quản lý nhà nước về
quốc phòng; tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ; tổ chức xây dựng, hoạt động lực
lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên; bảo vệ công trình quốc phòng, khu
quân sự: công tác quy hoạch xây dựng thế trận khu vực phòng thủ; các dự án kết
hợp phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh.
|