Công văn về việc tạm nộp thuế lợi tức
Số hiệu | 193-TC/TCT |
Ngày ban hành | 11/02/1991 |
Ngày có hiệu lực | 11/02/1991 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Phan Văn Dĩnh |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 193-TC/TCT |
Hà Nội, ngày 11 tháng 2 năm 1991 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 193-TC/TCT NGÀY 11 THÁNG 02 NĂM 1991 VỀ VIỆC TẠM NỘP THUẾ LỢI TỨC
Theo Điều 14 Luật thuế lợi tức thì các tổ chức kinh doanh được tạm nộp thuế lợi tức hàng tháng và "trong 10 ngày đầu tháng sau, phải nộp tờ khai về thuế lợi tức theo mẫu của cơ quan thuế, nộp đủ số tiền thuế theo lệnh của cơ quan thuế".
Điều 10 Nghị định số 353-HĐBT ngày 2 tháng 10 năm 1990 của HĐBT quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức cũng quy định: các tổ chức kinh doanh "hàng tháng làm tờ khai nộp thuế lợi tức và được tạm nộp thuế lợi tức theo quy định của cơ quan thuế".
Căn cứ các quy định trên và để phù hợp với đặc điểm của các đơn vị sản xuất kinh doanh, với công tác tài vụ và tổ chức hạch toán kế toán, bảo đảm tạm thu thuế lợi tức sát với lợi tức chịu thuế, Bộ Tài chính hướng dẫn việc tạm thu thuế lợi tức hàng tháng như sau:
1. Đối với các tổ chức kinh doanh hàng tháng tập hợp được đầy đủ chi phí, xác định được lợi tức chịu thuế thi đơn vị lập tờ khai nộp thuế lợi tức theo đúng mẫu quy định, sau khi kiểm tra cơ quan thuế sẽ tính thuế và thông báo số thuế tạm thu.
2. Đối với các tổ chức kinh doanh hàng tháng không tập hợp đủ chi phí phát sinh cũng phải lập tờ khai tạm nộp thuế lợi tức theo số doanh thu thực tế ,còn chi phí được tạm tính căn cứ vào tỷ lệ chi phí doanh thu của kỳ quyết toán trước để xác định lợi tức chịu thuế và ấn định mức thuế lợi tức tạm nộp.
3. Trường hợp đặc biệt (tổ chức kinh doanh có phạm vi hoạt động quá rộng) không tập hợp được doanh thu, chi phí thì thuế lợi tức có thể được tạm nộp theo kế hoạch nhưng phải được cơ quan thuế chấp nhận.
|
Phan Văn Dĩnh (Đã ký) |