Công văn 1929/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 1929/TCT-CS
Ngày ban hành 11/06/2013
Ngày có hiệu lực 11/06/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1929/TCT-CS
V/v chính sách thuế TNDN.

Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2013

 

Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 32231/CT-HTr ngày 10/12/2012 và công văn số 16224/CT-HTr ngày 27/6/2012 của Cục thuế thành phố Hà Nội (kèm theo công văn số 147/2012/CV-DAG ngày 26/11/2012 của Công ty TNHH Smart Windows Việt Nam) đề nghị hướng dẫn về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với trường hợp của Công ty TNHH Smart Window Việt Nam. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Liên quan đến vấn đề nêu trên, ngày 20/11/2012 Tổng cục Thuế đã tổ chức cuộc họp với Cục thuế thành phố Hà Nội, Chỉ cục Thuế huyện Thanh Trì và Đại diện Công ty TNHH Smart Window. Sau khi xem xét lại toàn bộ hồ sơ và trên cơ sở ý kiến tham gia của các đơn vị dự họp, Tổng cục Thuế (Vụ Chính sách) đã kết luận đề nghị Cục thuế thành phố Hà Nội và Chi Cục Thuế Thanh Trì xem xét cụ thể lại tình hình thực tế tại đơn vị để báo cáo lại Tổng cục. Ngày 13/12/2012 Cục thuế thành phố Hà Nội có gửi công văn số 32231/CT-HTr ngày 10/12/2012 (kèm theo công văn số 147/2012/CV-DAG ngày 26/11/2012 của Công ty TNHH Smart Windows Việt Nam), tuy nhiên tại công văn số 32231/CT-HTr của Cục thuế thành phố Hà Nội không báo cáo gì thêm và cũng không nêu quan điểm xử lý.

Sau khi xem xét lại toàn bộ hồ sơ, ý kiến của các đơn vị tham dự họp và 03 quan điểm đề xuất nêu tại công văn số 16224/CT-HTr ngày 27/6/2012 của Cục thuế thành phố Hà Nội, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Khoản 1 Điều 36 Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định:

“Điều 36. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm được miễn thuế, giảm thuế như sau:

1. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;”.

- Điều 38 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định:

“Điều 38. Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại như sau:

1. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới không thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư quy định tại các Phụ lục A, B và C ban hành kèm theo Nghị định này…”.

- Tại điểm 1 mục IV, điểm 5 mục II phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC quy định:

“Cơ sở kinh doanh thành lập trong các trường hợp dưới đây không hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư.

- Cơ sở kinh doanh thành lập trong các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật.

- Cơ sở kinh doanh thành lập do chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu (trừ các trường hợp giao, bán doanh nghiệp nhà nước theo Nghị định số 80/2005/NĐ-CP ngày 22/6/2005 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty Nhà nước)…”.

“5. Cơ sở kinh doanh đang trong thời gian hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp có tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất), chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thì cơ sở kinh doanh mới sau khi có sự thay đổi nêu trên tiếp tục hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đơn vị đang được hưởng cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại, nếu vẫn đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư.”.

Theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 108/GP-UB ngày 28/9/2005 của UBND TP Hà Nội và Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư bổ sung số 55/GP-UB thì Công ty cổ phần tập đoàn nhựa Đông Á có dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất nhựa Đông Á tại Cụm công nghiệp Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội”; lĩnh vực đầu tư; đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất vào cụm công nghiệp. Dự án hoàn thành đi vào hoạt động sản xuất và có thu nhập từ năm 2007. Tuy nhiên, Công ty không có giấy chứng nhận hay phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về việc di chuyển dự án ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Vì vậy, chưa có cơ sở để xác định Công ty cổ phần tập đoàn nhựa Đông Á được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 164/2003/NĐ-CP nêu trên.

Trường hợp Công ty Nhựa đông Á thành lập năm 2001, đến năm 2005 Công ty triển khai thực hiện Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất nhựa Đông Á tại Cụm công nghiệp Ngọc Hồi, dự án đi vào hoạt động và có thu nhập từ năm 2007 thì dự án này là dự án đầu tư mở rộng. Do đó, Công ty cổ phần tập đoàn nhựa Đông Á được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện dự án đầu tư mở rộng theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 164/2003/NĐ-CP theo điều kiện thực tế đáp ứng.

Đến tháng 3/2007, Công ty cổ phần tập đoàn nhựa Đông Á thành lập công ty thành viên là Công ty TNHH MTV Smart Window thuộc sở hữu của Công ty cổ phần Tập đoàn nhựa Đông Á để tiếp quản và vận hành Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất nhựa Đông Á thì Công ty TNHH MTV Smart Window được kế thừa các ưu đãi thuế TNDN đối với Dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất nhựa Đông Á” của Công ty cổ phần tập đoàn Nhựa Đông Á cho thời gian ưu đãi còn lại nếu đáp ứng các điều kiện đầu tư theo thực tế.

Đề nghị Cục thuế thành phố Hà Nội căn cứ văn bản quy phạm pháp luật và tình hình thực tế tại đơn vị để hướng dẫn Chi cục Thuế Thanh Trì và đơn vị áp dụng thực hiện theo quy định.

Tổng cục Thuế thông báo Cục thuế thành phố Hà Nội biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn