BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/BNN-TCTL
V/v kế hoạch Chương trình MTQG Nước sạch
& VSMTNT năm 2012
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2012
|
Kính
gửi:
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Tài chính
|
Ngày 30 tháng 12 năm 2011, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có công văn số 3881/BNN-TCTL về việc kế hoạch
Chương trình MTQG Nước sạch & VSMTNT năm 2012; tiếp thu ý kiến góp ý tại
cuộc họp ngày 03/01/2012 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì với sự tham gia của
Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã sửa đổi, bổ sung dự
kiến phân bổ kinh phí năm 2012 đối với các Bộ, ngành và các địa phương, cụ thể
như sau:
Đơn
vị: triệu đồng
TT
|
Bộ,
ngành, địa phương
|
Tổng
|
Đầu
tư phát triển
|
Sự
nghiệp
|
I
|
Các Bộ ngành
|
49.250
|
20.000
|
29.250
|
II
|
Địa phương
|
816.750
|
730.000
|
86.750
|
1
|
Miền núi phía Bắc
|
232.650
|
211.500
|
21.550
|
2
|
Đồng bằng sông Hồng
|
123.500
|
109.700
|
13.800
|
3
|
Bắc Trung Bộ
|
97.250
|
88.100
|
9.150
|
4
|
Duyên hải miền Trung
|
103.500
|
92.700
|
10.800
|
5
|
Tây nguyên
|
59.150
|
52.000
|
7.150
|
6
|
Đông Nam Bộ
|
23.250
|
18.500
|
4.750
|
7
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
177.450
|
157.500
|
19.950
|
|
Tổng
cộng
|
866.000
|
750.000
|
116.000
|
(Chi tiết xem báo cáo và phụ lục
kèm theo)
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính cân đối, bố trí kế hoạch năm 2012 theo đề xuất nêu trên./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Cao Đức Phát (để b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Vụ: Kế hoạch, Tài chính;
- Lưu: VT, TCTL.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đào Xuân Học
|
PHỤ LỤC 1
BÁO
CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2011, KẾ HOẠCH NĂM 2012 CHƯƠNG TRÌNH MTQG NƯỚC SẠCH
VÀ VSMTNT
(Kèm theo công văn số 19/BNN-TCTL ngày 05/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn)
Năm 2011 là năm đầu tiên thực hiện
Chương trình giai đoạn 2011-2015, tuy nhiên nội dung Chương trình chưa được phê
duyệt nên việc thực hiện gặp nhiều khó khăn, nhưng với sự chỉ đạo sâu sát của
Chính phủ, sự quan tâm của các Bộ, ngành, đoàn thể, UBND các cấp, sự hỗ trợ của
các nhà tại trợ quốc tế và sự tiếp tục ủng hộ của nhân dân nên Chương trình đã
đạt được kết quả tương đối tốt, cụ thể như sau:
Theo báo cáo của các địa phương và
Bộ, ngành đoàn thể tham gia thực hiện Chương trình, dự kiến kết quả Chương
trình năm 2011 như sau:
I. ƯỚC KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM
2011
1. Các hoạt động chỉ đạo, điều
hành:
- Tổ chức tổng kết 5 năm thực hiện
Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT giai đoạn 2006 - 2010. Tổ chức xét thưởng
đối với các tập thể và cá nhân của các Bộ ngành, địa phương có thành tích xuất
sắc trong việc thực hiện Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT giai đoạn 2006
- 2010;
- Xây dựng Chương trình MTQG Nước
sạch và VSMTNT giai đoạn 2012 - 2015, hiện nay Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành
thẩm định để trình Chính phủ phê duyệt
- Tổ chức Hội nghị tổng kết công
tác thực hiện Bộ Chỉ số theo dõi đánh giá Chương trình trên toàn quốc. Đã nhận
được báo cáo kết quả thực hiện Bộ chỉ số của 63/63 tỉnh, thành phố (với phạm vi
đã thực hiện: 14.998.009 hộ/61.857.487 người). Bộ NN&PTNT đã yêu cầu UBND
các tỉnh công bố kết quả các chỉ số về nước sạch và VSMTNT đến hết năm 2010.
- Phối hợp với Kiểm toán Nhà nước
tiến hành kiểm toán tại 18 tỉnh và các Bộ thực hiện Chương trình. Trong tổng số
vốn được phép sử dụng là 538 tỷ đồng, phải xử lý là 15 tỷ đồng, trong đó phải
thu hồi nộp ngân sách là 1,248 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 0,02%, thấp hơn năm 2009 và
đảm bảo yêu cầu của nhà tài trợ.
- Chỉ đạo các địa phương tổ chức
hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia Nước sạch & VSMTNT theo tinh thần của Thủ tướng
Chính phủ phát động từ ngày 29/4 đến 6/5 hàng năm;
- Chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc các
tỉnh triển khai thực hiện Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT năm 2011; Tham
gia với Bộ Kế hoạch và Đầu tư đi kiểm tra tình hình thực hiện Chương trình tại
một số địa phương; Thành lập 03 nhóm tư vấn lưu động hỗ trợ cho 15 địa phương
còn khó khăn trong việc thực hiện Chương trình.
- Xây dựng dự thảo Thông tư liên bộ
giữa Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực
hiện Quyết định 131/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về công tác xã hội hóa
nước sạch.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung Chiến
lược Quốc gia cấp nước sạch và Vệ sinh nông thôn đến năm 2020.
- Triển khai, theo dõi các hoạt
động, dự án sử dụng nguồn vốn do Bộ Nông nghiệp & PTNT quản lý và hỗ trợ kỹ
thuật của các nhà tài trợ.
- Chỉ đạo các địa phương triển khai
đề án kiểm soát Chất lượng nước theo Thông tư số 14 kiểm tra đánh giá phân loại
cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản và
tập huấn cho các địa phương việc kiểm soát chất lượng nước sinh hoạt.
- Chỉ đạo việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ Cấp nước và vệ sinh tại 11 xã điểm mô hình Nông thôn mới;
- Tổ chức triển khai các hoạt động
ứng dụng từ Quỹ nghiên cứu của các nhà tài trợ. Đến nay đã có 5/5 hoạt động đã
được nghiệm thu.
2. Kết quả thực hiện:
2.1. Mục tiêu:
Ước Kết quả thực hiện Chương trình
năm 2011 theo báo cáo của các địa phương tỷ lệ cấp nước HVS bình quân khoảng
83% và tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu HVS: 63%. Tuy nhiên căn cứ theo bộ chỉ số
giám sát đánh giá thì tỷ lệ cấp nước HVS bình quân là 78% (trong đó cấp nước
đạt quy chuẩn của Bộ Y tế là 37%) và tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu HVS là 55%.
2.2. Khối lượng:
Cấp nước hợp vệ sinh: tăng thêm khoảng
1,2 triệu người dân.
Nhà tiêu hợp vệ sinh: tăng thêm khoảng
400.000 hộ gia đình.
Công trình công cộng: tăng thêm khoảng
1.000 công trình.
2.3. Tổng vốn đầu tư: khoảng
6.000 tỷ đồng, trong đó
- Vốn NSTW: 668 tỷ đồng (ĐTPT: 620
tỷ, SN: 48 tỷ) - chiếm 11,62%.
+ Các Bộ, ngành TW: 50,5 tỷ đồng
chiếm 7,56%
+ Các địa phương: 617,5 tỷ đồng
chiếm 92,44%
- Vốn Quốc tế: 1.250 tỷ - chiếm tỷ
lệ 21,74%.
- Vốn tín dụng ưu đãi: 2.400 tỷ
đồng - chiếm tỷ lệ 38,26%
- Vốn Chương trình, dự án khác: 250
tỷ đồng - chiếm tỷ lệ 4,35%
- Vốn ngân sách địa phương: 450 tỷ
đồng - chiếm tỷ lệ 6,95%.
- Vốn dân đóng góp và khác: 982 tỷ
đồng - chiếm tỷ lệ 17,08%.
2.4. Thực hiện giải ngân
Các Bộ, ngành và UBND các tỉnh đã
cơ bản hoàn thành giải ngân 100% nguồn vốn trung ương và các nhà tài trợ hòa
đồng ngân sách hỗ trợ.
3. Hoạt động của các Bộ, ngành,
đoàn thể tham gia thực hiện Chương trình:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở ở
các địa phương triển khai thực hiện Chương trình theo các nhiệm vụ được giao
- Tổ chức các chương trình truyền
thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và nhiều đợt truyền thông trực
tiếp tới các vùng trên cả nước như tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi
trường, ngày Môi trường thế giới…
- Tiến hành đào tạo, tập huấn nâng
cao năng lực cho các cán bộ, cộng tác viên các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở.
- Tổ chức nhiều hoạt động sản xuất
các tài liệu tuyên truyền về nước sạch và vệ sinh môi trường như pa nô, tờ gấp…
- Xây dựng các mô hình thí điểm:
+ Hội Phụ nữ Việt Nam: Xây dựng mô
hình “Vệ sinh chuồng trại chăn nuôi kết hợp nuôi giun quế cải thiện điều kiện
VSMT” tại 5 tỉnh: Bắc Giang, Huế, Nam Định, Bắc Ninh, Hà Tĩnh.
+ Trung ương Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh với mô hình làng, xã Xanh - Sạch - Đẹp Đội thanh niên tình
nguyện thu gom rác thải.
+ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam:
Xây dựng mô hình “nhà tiêu hợp vệ sinh”.
+ Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam: triển khai các mô hình công nghệ mới: Nghiên cứu triển khai công nghệ xử
lý nước vùng lũ lụt, thử nghiệm mô hình cầu tiêu thích hợp cho vùng ngập lũ
Đồng bằng sông Cửu Long, Hoàn thiện công nghệ chế tạo vật liệu và triển khai
thiết bị sử dụng vật liệu ô xít hỗn hợp kích thước nanomet hệ Fe - Mn để hấp
phụ sắt, mangan và asen trong nước sinh hoạt ở hộ gia đình, Mô hình công nghệ
xử lý nước mặt, cấp nước sinh hoạt cho cụm dân cư làng Nà Cúm huyện Thạch An,
tỉnh Cao Bằng.
- Bộ Quốc phòng và Bộ Công an triển
khai các dự án cấp nước cho các đơn vị và khu dân cư lân cận
4. Công tác hợp tác quốc tế:
- Triển khai việc tiếp nhận và phân
bổ nguồn vốn bổ sung 6,5 triệu USD (tương đương 136 tỷ đồng) cho Chương trình
từ nguồn vốn của Ausaid để đầu tư cho các công trình cấp nước và vệ sinh cho
các huyện nghèo thuộc 16 tỉnh theo Quyết định 30a của Chính phủ;
- Tích cực thực hiện các thủ tục để
tiếp nhận hiệp định tài trợ dự án cấp nước cho 8 tỉnh đồng bằng sông Hồng giai
đoạn 2 với kinh phí 200 triệu USD.
- Triển khai công tác chuẩn bị đầu
tư Dự án cấp nước do Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) tài trợ.
- Phối hợp với các Bộ, ngành hoàn
thành dự thảo Hiệp định viện trợ không hoàn lại 112 triệu USD của Đan Mạch, Anh
và Úc theo phương thức hòa đồng ngân sách giai đoạn 2012 - 2016.
- Tiếp tục tăng cường phối hợp và
tổ chức thực hiện nguồn vốn hỗ trợ của tổ chức Unicef, các NGO theo quy định
trong việc thực hiện Chương trình.
II. KẾ HOẠCH CHƯƠNG TRÌNH NĂM
2012
1. Định hướng ưu tiên:
- Ưu tiên các vùng sâu, vùng xa;
vùng ven biển; vùng thường xuyên hạn hán, khó khăn về nguồn nước, lũ lụt; vùng
nguồn nước bị ô nhiễm (Asen,…).
- Chú trọng tới người nghèo, tập
trung ưu tiên đầu tư công trình cấp nước và vệ sinh các xã nông thôn mới; tăng
kinh phí cho những nơi mà độ bao phủ về cấp nước và vệ sinh đối với người nghèo
thấp hơn độ bao phủ bình quân.
- Tập trung cho các công trình hoàn
thành, chuyển tiếp; công trình trọng điểm; nâng cấp, mở rộng các công trình xuống
cấp để tăng hiệu quả sử dụng.
- Ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện
mục tiêu cấp nước và vệ sinh trường học, trạm y tế.
- Tăng cường các hoạt động nhằm
thúc đẩy thực hiện mục tiêu vệ sinh hộ gia đình.
- Chú trọng công tác truyền thông,
đào tạo tập huấn nâng cao năng lực và nhận thức; giám sát đánh giá; vận hành,
bảo dưỡng các công trình cấp nước tập trung đảm bảo hoạt động bền vững.
- Khuyến khích sự tham gia của các
thành phần kinh tế xã hội tham gia đầu tư, đặc biệt là công trình cấp nước tập
trung.
- Tăng cường công tác quản lý chất
lượng nước sinh hoạt nông thôn.
2. Mục tiêu:
- 80% dân số nông thôn được sử dụng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 39% sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn QCVN
02-BYT.
- 57% số hộ gia đình ở nông thôn có
nhà tiêu hợp vệ sinh.
- 39% số hộ gia đình ở nông thôn
chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh.
- 88% trường học mầm non, phổ thông
và 92% trạm y tế xã ở nông thôn đủ nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh và được quản
lý, sử dụng tốt.
3. Khối lượng thực hiện:
- Cấp nước hợp vệ sinh: tăng thêm khoảng
1,2 triệu người dân.
- Nhà tiêu hợp vệ sinh: tăng thêm khoảng
320.000 hộ gia đình.
- Công trình cấp nước và vệ sinh
trường học, trạm y tế: tăng thêm khoảng 800 công trình.
4. Tổng vốn đầu tư:
Trên cơ sở kết quả mục tiêu cần đạt
được năm 2012, khả năng cân đối các nguồn lực, tổng nguồn vốn đầu tư cần huy
động khoảng 6.600 tỷ đồng.
Phân theo các hạng mục đầu tư
- Cấp nước: 4.700
tỷ đồng
- Vệ sinh hộ gia đình: 1.440
tỷ đồng
- Cấp nước và vệ sinh trường học: 240
tỷ đồng
- Cấp nước và vệ sinh trạm y tế: 36
tỷ đồng
- Các hoạt động sự nghiệp: 184
tỷ đồng
Phân theo nguồn vốn:
- Vốn NSTW: 803 tỷ đồng - chiếm
12,2%.
- Vốn Quốc tế: 1.400 tỷ - chiếm tỷ
lệ 21,2%.
+ Đan Mạch, Úc, Hà Lan và DFID: 450
tỷ đồng.
+ Ngân hàng thế giới (WB): 700 tỷ
đồng.
+ Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB): 180 tỷ đồng.
+ Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (Unicef):
30 tỷ đồng.
+ Các dự án quốc tế khác: 40 tỷ
đồng.
- Vốn tín dụng ưu đãi: 2.600 tỷ
đồng - chiếm tỷ lệ 39,4%.
- Vốn ngân sách địa phương: 850 tỷ
đồng - chiếm tỷ lệ 12,9%.
- Vốn dân đóng góp và khác: 947 tỷ
đồng - chiếm tỷ lệ 14,3%.
5. Tiêu chí phân bổ vốn:
5.1. Đối với vốn đầu tư phát
triển:
a. Các tiêu chí cụ thể:
(1) Ưu tiên các tỉnh miền núi; vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; các tỉnh thường xuyên hạn hán,
khó khăn nguồn nước, đặc biệt là các tỉnh có nguồn nước bị ô nhiễm (Asen…);
(2) Tập trung cho các công trình hoàn
thành, chuyển tiếp; công trình trọng điểm; nâng cấp, mở rộng các công trình
xuống cấp để tăng hiệu quả sử dụng.
(3) Tập trung cho các công trình
cấp nước và vệ sinh trường học, trạm xá.
(4) Đầu tư công trình cấp nước cho
các xã nông thôn mới.
(5) Số dân chưa được tiếp cận sử
dụng nước sinh hoạt;
b. Các tỉnh trọng điểm theo chỉ
đạo của Chính phủ, của Bộ.
c. Không hỗ trợ vốn ĐTPT đối với
các tỉnh có tỷ lệ % được hưởng ngân sách cao như: Hà Nội 42%, TP HCM 23%,
Đồng Nai 51%, Bình Dương 40%, Bà Rịa - Vũng Tàu 44% (Nghị quyết
1002/2010/UBTVQH12 ngày 19/11/2010).
5.2. Đối với vốn sự nghiệp:
(1) Số hộ dân nông thôn;
(2) Ưu tiên thực hiện mục tiêu vệ
sinh;
(3) Tập trung cho các hoạt động
truyền thông, đào tạo nâng cao năng lực, giám sát đánh giá, chất lượng nước.
5.3. Tiêu chí giảm trừ:
(1) Năng lực thực hiện của các
tỉnh;
(2) Chế độ chấp hành báo cáo và
chất lượng báo cáo theo hướng dẫn;
(3) Các tỉnh đang có dự án ODA đầu
tư trực tiếp.
6. Nhiệm vụ trọng tâm:
6.1. Trung ương:
a. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Phối hợp với các Bộ, ngành xây
dựng và hoàn thiện các văn bản chính sách: Thông tư hướng dẫn chế độ quản lý,
sử dụng kinh phí chi cho Chương trình; Thông tư hướng dẫn Quyết định 131/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và
quản lý công trình cấp nước sạch nông thôn; Thông tư phối hợp 03 ngành Nông
nghiệp & PTNT, Y tế, Giáo dục và Đào tạo trong việc triển khai thực hiện
Chương trình.
- Trực tiếp chỉ đạo các địa phương
việc triển khai thực hiện các dự án 1 và dự án 3, tập trung các mục tiêu nước
sạch, chuồng trại chăn nuôi.
- Hoàn thiện khung kế hoạch tổng
thể giai đoạn 2012 - 2015 và tăng cường công tác Thông tin - Giáo dục - Truyền
thông, đào tạo nâng cao năng lực cho các cơ quan tham gia thực hiện Chương
trình.
- Chỉ đạo các địa phương cập nhật
Bộ chỉ số theo dõi đánh giá Nước sạch & VSMTNT; triển khai đề án quản lý
chất lượng nước; công tác kiểm tra, giám sát chất lượng nước, quản lý khai thác
và vận hành công trình sau đầu tư.
- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Y
tế trong việc thúc đẩy việc triển khai nguồn vốn hỗ trợ cho việc mở rộng vốn
tín dụng của Ngân hàng Chính sách Xã hội.
- Khuyến khích sự tham gia của các thành
phần kinh tế xã hội tham gia đầu tư, đặc biệt là công trình cấp nước tập trung.
- Hướng dẫn các địa phương và các
Bộ ngành xây dựng kế hoạch trung hạn của Chương trình giai đoạn 2013 - 2015
trình Chính phủ.
- Phối hợp với các Bộ, ngành tập
huấn và hướng dẫn các địa phương xây dựng Chương trình MTQG giai đoạn 2012 -
2015 trên địa bàn từng tỉnh phù hợp với nội dung Chương trình đã được Chính phủ
phê duyệt.
- Xây dựng và đề xuất các nhà tài
trợ về kế hoạch khung hỗ trợ kỹ thuật cho Chương trình giai đoạn 2012 - 2015.
- Tiếp tục triển khai các hoạt động
thí điểm về công nghệ cấp nước và mô hình chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh,
chú trọng các công nghệ quy mô hộ gia đình.
b. Bộ Y tế:
- Sửa đổi Thông tư Hướng dẫn kiểm
tra giám sát chất lượng nước và nhà tiêu hộ gia đình phù hợp với các Quy chuẩn
mới ban hành; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi các
văn bản liên quan đến thực hiện Chương trình.
- Trực tiếp chỉ đạo các địa phương
việc triển khai thực hiện các dự án 2, tập trung các mục tiêu cấp nước và vệ
sinh trạm y tế, vệ sinh hộ gia đình.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp &
PTNT hoàn thiện khung kế hoạch tổng thể giai đoạn 2012 - 2015 và tăng cường
công tác Thông tin - Giáo dục- Truyền thông, đào tạo nâng cao năng lực cho các
cán bộ, cộng tác viên mạng lưới y tế tham gia thực hiện Chương trình.
- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ
Nông nghiệp & PTNT trong việc thúc đẩy việc triển khai nguồn vốn hỗ trợ cho
việc mở rộng vốn tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Hướng dẫn các địa phương tổng hợp
kết quả thực hiện, xây dựng kế hoạch trung hạn thuộc lĩnh vực phụ trách của
Chương trình giai đoạn 2013 - 2015 gửi Bộ Nông nghiệp & PTNT tổng hợp trình
Chính phủ.
- Tiếp tục triển khai, tập huấn các
mô hình vệ sinh hộ gia đình.
c. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Trực tiếp chỉ đạo các địa phương việc
triển khai thực hiện các tiểu dự án 2 - dự án 1, tập trung các mục tiêu cấp
nước và vệ sinh trường học.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp &
PTNT hoàn thiện khung kế hoạch tổng thể giai đoạn 2012 - 2015 và tăng cường công
tác Thông tin - Giáo dục - Truyền thông, đào tạo nâng cao năng lực cho các cán
bộ ngành giáo dục thực hiện Chương trình.
- Hướng dẫn các địa phương xây dựng
kế hoạch trung hạn thuộc lĩnh vực phụ trách của Chương trình giai đoạn 2013 -
2015 gửi Bộ Nông nghiệp & PTNT tổng hợp trình Chính phủ.
d. Các Bộ, ngành khác có liên
quan:
- Tăng cường công tác chỉ đạo và
triển khai các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Tăng cường lĩnh vực Thông tin -
Giáo dục - Truyền thông các cấp, tuyến cơ sở theo mạng lưới hoạt động.
6.2. Địa phương:
- Tăng cường chỉ đạo các Sở, ngành
và UBND các cấp tích cực và phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện
Chương trình.
- Chỉ đạo các Sở, ngành xây dựng
Chương trình MTQG Nước sạch & VSMTNT giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn
theo tinh thần Quyết định 2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Danh mục các Chương trình MTQG giai đoạn 2012 - 2015.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Chương trình của các Sở, ngành và UBND các cấp trong
việc thực hiện.
- Đối với các tỉnh chưa hoàn thành
và công bố số liệu giám sát đánh giá, cần khẩn trương thực hiện hoàn thành và
công bố kết quả thực hiện làm cơ sở xây dựng Chương trình trên địa bàn giai
đoạn 2012 - 2015.
- Khuyến khích các thành phần kinh
tế trên địa bàn tham gia thực hiện Chương trình.
- Tăng cường công tác Thông tin -
Giáo dục - Truyền thông các cấp từ tuyến tỉnh đến cơ sở và người dân.
- Đối với việc bố trí phân bổ kinh
phí thực hiện Chương trình năm 2012 thực hiện theo tinh thần công văn số
8845/BKHĐT-TCTT ngày 21/12/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn
thực hiện tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách trung ương thực hiện các
Chương trình MTQG năm 2012, tập trung các nhiệm vụ ưu tiên, trong đó:
+ Ưu tiên đối với các vùng nghèo,
người nghèo.
+ Đối với công trình cấp nước: tập
trung bố trí các công trình hoàn thành, chuyển tiếp, các công trình khởi công
mới có khả năng hoàn thành trong năm 2012;
+ Đối với các công trình công cộng:
bố trí ưu tiên đối với công trình cấp bách, công trình thuộc các vùng sâu, vùng
xa.