Thứ 6, Ngày 15/11/2024

Công văn 1875/LĐTBXH-BTXH hướng dẫn rà soát xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 1875/LĐTBXH-BTXH
Ngày ban hành 08/06/2012
Ngày có hiệu lực 08/06/2012
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Người ký Nguyễn Trọng Đàm
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1875/LĐTBXH-BTXH
V/v hướng dẫn rà soát xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải đảo

Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2012

 

Kính gửi: y ban nhân dân tỉnh ………………………..

Thực hiện Quyết định số 587/QĐ-LĐTBXH ngày 15/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành tiêu chí xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2012-2015, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc rà soát xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo như sau:

1. Mục đích, yêu cầu:

Xác định và lập danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt làm cơ sở để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở h tầng thiết yếu góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015.

2. Phạm vi, đối tượng:

Là xã có vị trí ở vùng bãi ngang ven bin và hải đảo có đường ranh giới sát b bin hoặc xã cồn bãi, cù lao, đầm phá, bán đo, hải đảo; có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, luôn chịu ảnh hưởng của triều cường, hạn hán, đất khô cằn, bạc màu, canh tác khó khăn (bao gồm xã đang thực hiện và xã chưa được hưởng chính sách theo Quyết định 257/2003/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo).

3. Điều kiện: là xã đáp ứng được các tiêu chí quy định tại Quyết định số 587/QĐ-LĐTBXH ngày 15/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành tiêu chí xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hi đảo giai đoạn 2012-2015.

3. Các bước t chức rà soát:

Bước 1. Công tác chuẩn bị:

- Tổ chức tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của việc rà soát xã đặc biệt khó khăn bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2012-2015 trên các phương tiện truyền thông;

- Ban chỉ đạo giảm nghèo các cấp trực tiếp làm nhiệm vụ chỉ đạo rà soát;

- y dựng phương án, kế hoạch, lực lượng, kinh phí t chức rà soát;

- Tập huấn quy trình, công cụ cho các điều tra viên.

Bước 2. Ban chỉ đạo cấp huyện tổ chức chỉ đạo rà soát các xã theo tiêu chí:

a. Lập danh sách các xã ở vùng bãi ngang ven bin và hải đảo trên địa bàn (Phụ lục 1).

* Rà soát các xã có tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo theo tiêu chí quy định:

Là xã có tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo theo tổng điều tra hộ nghèo năm 2010 trên 25% (trong đó tỷ lệ nghèo từ 15% trở lên) hoặc xã có tỷ lệ nghèo từ 18% trở lên theo tiêu chí quy định tại Quyết định 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính ph về việc ban hành chun hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015;

Những xã đáp ứng được tiêu chí quy định trên sẽ được lập danh sách đưa vào rà soát tiếp theo (Phụ lục 2).

* Rà soát các tiêu chí về tiếp cận các dịch vụ cơ bản và tình trạng hạ tầng:

(1) Xã có dưới 70% hộ dùng nước hợp vệ sinh;

(2) Xã có dưới 60% hộ dùng điện sinh hoạt an toàn;

(3) Thiếu hoặc chưa đ từ 3/6 loại công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu:

+ Chưa có hoặc chưa được đầu tư trung tâm sinh hoạt văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí cho người dân của xã; từ 50% số thôn tr lên chưa có nhà sinh hoạt thôn.

+ Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải dưới 90%; tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải dưới 70% (riêng Đồng bằng sông Cửu Long dưới 50%).

+ Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện dưới 40% (đối với Đồng bng sông Cửu Long dưới 30%); Tỷ lệ km trên mương do xã quản lý được kiên cố hóa dưới 70% (riêng Đồng bng sông Cửu Long dưới 40%).

+ Cơ sở vật chất trưng mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia dưới 60%; t 30% số thôn tr lên chưa có phòng học kiên cố cho nhà trẻ, lớp mẫu giáo;

+ Trạm y tế xã chưa đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế.

+ Chưa có hoặc có chợ ở trung tâm xã đạt chun của Bộ Xây dựng.

[...]