BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1875/LĐTBXH-BTXH
V/v
hướng
dẫn rà
soát xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
|
Hà Nội,
ngày 08 tháng 06 năm 2012
|
Kính gửi: Ủy ban nhân
dân tỉnh
………………………..
Thực hiện Quyết định số 587/QĐ-LĐTBXH
ngày 15/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành tiêu chí xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2012-2015, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc rà soát xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển và
hải đảo như sau:
1. Mục đích, yêu cầu:
Xác định và lập danh sách xã đặc biệt
khó khăn vùng
bãi ngang ven biển
và hải đảo để trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt làm cơ sở để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư
cơ sở hạ tầng thiết
yếu góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015.
2. Phạm vi, đối tượng:
Là xã có vị trí ở vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
có đường ranh giới
sát bờ biển hoặc xã cồn
bãi, cù lao, đầm phá, bán đảo, hải đảo;
có điều kiện tự
nhiên khắc nghiệt, luôn chịu ảnh hưởng của triều cường, hạn hán, đất khô cằn,
bạc màu, canh tác khó khăn (bao gồm xã đang thực hiện và xã chưa được hưởng
chính sách theo Quyết định 257/2003/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2003 của Thủ
tướng Chính phủ về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo).
3. Điều kiện: là xã đáp ứng được
các tiêu chí quy định tại Quyết định số 587/QĐ-LĐTBXH ngày 15/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về việc ban hành tiêu chí xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai
đoạn 2012-2015.
3. Các bước tổ chức rà
soát:
Bước 1. Công tác chuẩn
bị:
- Tổ chức tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của
việc rà soát xã đặc biệt khó khăn bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2012-2015 trên
các phương tiện truyền thông;
- Ban chỉ đạo giảm nghèo các cấp trực tiếp
làm nhiệm vụ chỉ đạo rà soát;
- Xây dựng phương án, kế hoạch, lực lượng, kinh
phí tổ chức rà
soát;
- Tập huấn quy trình, công cụ cho các điều tra
viên.
Bước 2. Ban chỉ đạo
cấp huyện tổ chức chỉ đạo rà soát các xã theo tiêu chí:
a. Lập danh sách các xã ở vùng bãi ngang
ven biển và hải đảo
trên địa bàn (Phụ lục 1).
* Rà soát các xã có tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo
theo tiêu chí quy định:
Là xã có tỷ lệ hộ nghèo và cận
nghèo theo tổng điều tra hộ nghèo năm 2010 trên 25%
(trong đó tỷ lệ nghèo từ 15% trở lên)
hoặc
xã
có
tỷ lệ nghèo từ 18% trở lên theo tiêu
chí quy định tại Quyết định 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban
hành chuẩn hộ nghèo,
hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015;
Những xã đáp ứng được tiêu chí quy định
trên sẽ được lập danh sách đưa vào rà soát tiếp theo (Phụ lục 2).
* Rà soát các tiêu chí về tiếp cận các dịch vụ
cơ bản và tình trạng hạ tầng:
(1) Xã có dưới 70% hộ
dùng nước hợp vệ sinh;
(2) Xã có dưới 60% hộ dùng điện sinh
hoạt an toàn;
(3) Thiếu hoặc chưa đủ từ 3/6 loại
công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu:
+ Chưa có hoặc chưa được đầu tư trung tâm sinh
hoạt văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí cho người dân của xã; từ 50% số thôn
trở lên chưa có
nhà sinh hoạt thôn.
+ Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được
nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải dưới 90%; tỷ lệ km đường trục thôn,
xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải dưới
70% (riêng Đồng bằng sông Cửu Long dưới 50%).
+ Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng
được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện dưới 40% (đối với Đồng bằng sông Cửu
Long dưới 30%); Tỷ lệ km trên mương do xã quản lý được kiên cố hóa dưới 70% (riêng
Đồng bằng sông Cửu
Long dưới 40%).
+ Cơ sở vật chất trường mầm non,
mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia dưới 60%; từ 30% số thôn
trở lên chưa có phòng học
kiên cố cho nhà trẻ, lớp mẫu giáo;
+ Trạm y tế xã chưa đạt
chuẩn theo quy định của Bộ Y
tế.
+ Chưa có hoặc có chợ ở trung tâm xã đạt chuẩn của Bộ Xây dựng.
(4) Thiếu hoặc chưa được đầu tư cơ sở hạ tầng
thiết yếu phục vụ sản xuất như: bờ bao, kè, trạm bơm cho nuôi trồng thủy sản,
sản xuất muối, đường ra bến
cá...
Những xã trong
danh sách theo phụ lục 2 đáp ứng được các tiêu chí quy định trên sẽ được đưa
vào danh sách sơ bộ để báo cáo Ban chỉ đạo cấp tỉnh (Phụ lục 3).
Bước 3. Ban chỉ đạo cấp tỉnh
tổ chức tham
vấn, phúc tra kết quả rà soát:
- Tổ chức tham vấn các Sở, ban, ngành
liên quan về kết quả rà soát của các huyện gửi lên;
- Trường hợp kết quả rà soát phản ảnh không
chính xác, tổ chức phúc tra lại kết quả rà soát;
- Tổng hợp và lập danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo của
tỉnh, báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổ chức thẩm định.
Bước 4. Thẩm định kết quả rà
soát:
Sau khi có kết quả rà soát
của địa phương, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức
thẩm định kết
quả rà soát của địa
phương.
Bước 5. Sau khi có
kết quả thẩm định, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, lấy ý kiến các Bộ,
ngành liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo để làm cơ sở thực hiện
các chính sách an sinh xã hội và giảm nghèo giai đoạn 2012-2015.
5. Tổ chức thực hiện
5.1. Cấp xã:
- Phổ biến, tuyên truyền mục đích, yêu cầu của
việc rà soát xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo;
- Rà soát, đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội và
giảm nghèo của xã theo tiêu chí quy định để báo cáo Ban chỉ đạo cấp huyện (tiêu
chí xã bãi ngang,
ven biển; tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo; tiêu chí tiếp cận dịch vụ xã hội
cơ bản và cơ sở hạ tầng thiết yếu).
5.2. Cấp huyện (Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội):
- Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện kế hoạch rà
soát xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo trên địa
bàn;
- Hướng dẫn các xã báo cáo rà soát, đánh giá
thực trạng kinh tế- xã
hội và giảm nghèo của xã
theo tiêu chí quy định;
- Tổ chức thực hiện các bước rà soát theo quy định;
- Tổng hợp kết quả rà soát trên địa bàn báo cáo
Ban chỉ đạo cấp huyện;
- Báo cáo Ban chỉ đạo cấp tỉnh kết quả rà soát
xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo trên địa bàn.
5.3. Cấp tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội):
- Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh kế hoạch tổ chức điều
tra, rà soát; thống nhất mẫu biểu thực hiện trên địa bàn;
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ rà soát
xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển và
hải đảo cho cấp huyện;
- Phối hợp với các Sở: Kế hoạch - Đầu tư, Tài
chính, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn các huyện tổ chức thực
hiện;
- Tổ chức tham vấn các Sở, ban, ngành liên quan
về kết quả rà soát của
các huyện gửi lên;
- Kiểm tra, phúc tra kết quả rà soát của cấp
huyện;
- Tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh kết quả rà
soát xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo trên
địa bàn; báo cáo Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
6. Thời gian thực hiện: từ tháng 6 -
10/7/2012, cụ thể:
- Trước 30/6/2012, các tỉnh báo cáo sơ bộ kết
quả rà soát trên địa bàn (bao gồm các phụ biểu theo quy định);
- Trước 10/7/2012, các tỉnh báo cáo chính thức
kết quả rà soát.
Bộ Lao dộng - Thương binh và Xã hội sẽ
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thẩm định kết quả rà soát của các
địa phương;
tỉnh
nào có báo
cáo kết quả rà
soát sớm sẽ tổ chức thẩm định trước.
Đề nghị các tỉnh khẩn trương tổ chức
triển khai việc rà soát xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. Trong quá
trình tổ chức chỉ đạo
thực hiện có vấn đề vướng mắc, đề nghị phản ảnh kịp thời về Bộ Lao động- Thương
binh và Xã hội (Cục Bảo trợ xã hội, số 35 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội) để nghiên cứu,
bổ sung và hướng dẫn kịp thời.
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- Các Bộ KHĐT,
TC, NNPTNT;
- Bộ LĐTBXH: Bộ
trưởng, các Thứ trưởng:
- Sở LĐTBXH tỉnh ……………;
- Lưu:
VT, BTXH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Đàm
|
PHỤ LỤC 1
(Kèm theo
công văn số
1875/LĐTBXH-BTXH
ngày 08 tháng 6 năm
2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
BÁO CÁO
DANH SÁCH CÁC
XÃ VÙNG BÃI NGANG VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO TRÊN ĐỊA BÀN
Số TT
|
Xã vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo trên
địa bàn
|
Mô tả sơ bộ
vị trí, đặc điểm của xã
|
1
|
|
|
2
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
Người lập biểu
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Chủ tịch UBND …
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Cấp xã: báo cáo huyện theo quy định;
- Cấp huyện: tổng hợp theo các xã trên địa bàn;
- Cấp tỉnh: tổng hợp danh sách
xã theo từng huyện.
PHỤ LỤC 2
(Kèm theo
công văn số
1875/LĐTBXH-BTXH
ngày 08 tháng 6 năm
2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
BÁO CÁO
TỶ LỆ HỘ
NGHÈO, CẬN NGHÈO CÁC XÃ VÙNG BÃI NGANG VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO TRÊN ĐỊA BÀN
STT
|
Xã vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo trên địa bàn
|
Tỷ lệ hộ
nghèo, cận nghèo
|
Tỷ lệ hộ
nghèo
(%)
|
Tỷ lệ hộ
nghèo, cận nghèo
(%)
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
Người lập biểu
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Chủ tịch UBND …
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Cấp xã: báo cáo huyện tỷ lệ hộ nghèo,
cận nghèo của xã;
- Cấp huyện: tổng hợp tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo các xã trên
địa bàn;
- Cấp tỉnh: tổng hợp tỷ lệ hộ nghèo,
cận nghèo xã theo từng huyện.