Công văn 1870/TCT-CS năm 2014 sử dụng hóa đơn và Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 1870/TCT-CS |
Ngày ban hành | 21/05/2014 |
Ngày có hiệu lực | 21/05/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Nguyễn Hữu Tân |
Lĩnh vực | Thương mại,Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1870/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hải Phòng.
Trả lời công văn số 349/CT-HCAC ngày 06/03/2014 của Cục Thuế thành phố Hải Phòng về việc sử dụng hoá đơn và Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về tiêu thức cột “Đơn giá”; “Thành tiền” trên Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ:
Tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về loại và hình thức hóa đơn như sau:
“4. Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu số 5.5 và 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).”
Về nội dung tương tự, Tổng cục Thuế đã có công văn số 1379/TCT-CS ngày 22/4/2011 v/v mẫu Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ trả lời Công ty Ajinomoto Việt Nam
Trường hợp Công ty TNHH JX Nippon Oil&Energy Việt Nam đề nghị không thể hiện tiêu thức cột “Đơn giá’’; “Thành tiền” trên Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế thành phố Hải Phòng tại công văn số 349/CT-HCAC ngày 8/3/2014: Mẫu Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ không nhất thiết phải có tiêu thức “Đơn giá” và Thành tiền”
2. Xuất hóa đơn GTGT:
Tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.”
…
b) Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.
Tại Điều 16 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
“1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.7 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hoá đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.
Đề nghị Công ty TNHH JX Nippon Oil&Energy Việt Nam thực hiện theo đúng quy định nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế được biết./.
Nơi nhận: |
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |