Công văn 1869/CT-TTHT năm 2013 thông báo chính sách thuế do Cục thuế tỉnh Gia Lai ban hành
Số hiệu | 1869/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 01/07/2013 |
Ngày có hiệu lực | 01/07/2013 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Gia Lai |
Người ký | Nguyễn Tùng Khánh |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG
CỤC THUẾ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1869/CT-TTHT |
Gia Lai, ngày 01 tháng 7 năm 2013 |
Kính gửi: Doanh nghiệp thuộc Cục Thuế quản lý
Ngày 19/6/2013, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT. Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành và ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện các quy định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013.
Trước tình hình đó, ngày 28/6/2013 Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 8336/BTC-CST triển khai một số quy định có hiệu lực từ 01/7/2013 về tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN và Luật thuế GTGT và Công văn số 8355/BTC-TCT triển khai thực hiện một số quy định có hiệu lực từ 01/7/2013 tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
Để các doanh nghiệp nắm bắt và áp dụng kịp thời, Cục Thuế tỉnh Gia Lai thông báo và lưu ý một số điểm như sau:
1. Về thuế GTGT, thuế TNDN:
a) Áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% đối với các hợp đồng bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở từ ngày 01/7/2013;
b) Thực hiện giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70 m2 và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2.
c) Từ ngày 01/7/2013, áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% đối với doanh nghiệp, kể cả hợp tác xã có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% là tổng doanh thu của năm trước liền kề.
Thuế suất 20% không áp dụng đối với các khoản thu nhập sau:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua), thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
- Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;
- Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
d) Áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% đối với phần thu nhập của doanh nghiệp từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ 1/7/2013.
Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
2. Về Luật Quản lý thuế
2.1 Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế GTGT có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống.
Việc thực hiện khai thuế GTGT theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày 1/7/2013 đến hết ngày 31/12/2016.
2.2 Khai thuế TNCN theo tháng hoặc quý:
-Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã hoạt động từ trước 01/7/2013, đã xác định hình thức khai thuế TNCN theo quý hoặc theo tháng cho cả năm 2013 thì từ tháng 7/2013 điều chỉnh lại theo thực tế phát sinh. cụ thể như sau:
VD1: Công ty A từ tháng 7/2013 nếu được xác định thuộc diện khai thuế GTGT theo quý thì trong 6 tháng cuối năm Công ty A thực hiện khai thuế TNCN theo quý, kể cả trường hợp đã xác định hình thức khai thuế TNCN theo tháng từ đầu năm 2013, kể cả trong 6 tháng cuối năm 2013 có phát sinh khấu trừ thuế TNCN của một loại tờ khai bất kỳ trên 50 triệu đồng.
VD2: Công ty A từ tháng 7/2013 nếu được xác định thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng, đồng thời trước ngày 01/7/2013 đã xác định thuộc diện khai thuế TNCN theo tháng. Tháng 7/2013 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại Tờ khai 02/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng và Tờ khai 03/KK-TNCN là 50 triệu đồng thì Công ty A tiếp tục khai thuế TNCN theo tháng cho 6 tháng cuối năm 2013.
VD3: Cũng với trường hợp Công ty A tại VD2 nhưng tháng 7/2013 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại Tờ khai 02/KK-TNCN và Tờ khai 03/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng thì Công ty A điều chỉnh lại hình thức khai thuế theo quý để áp dụng cho 6 tháng cuối năm 2013.
-Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thành lập và hoạt động từ 01/7/2013, thực hiện hình thức xác định hình thức khai thuế theo tháng hoặc quý theo nguyên tắc nêu trên để áp dụng cho 6 tháng cuối năm 2013.
2.3 Cấp MST cho người phụ thuộc
Người phụ thuộc phát sinh từ 1/7/2013 và người nộp thuế phải kê khai đầy đủ thông tin theo mẫu 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư thay thế Thông tư số 28/2011/TT-BTC. Trên cơ sở thông tin trên mẫu 16/ĐK-TNCN cơ quan thuế thực hiện cấp MST cho người phụ thuộc và thông báo cho người nộp thuế biết.
Đối với người phụ thuộc đã phát sinh từ trước 1/7/2013 thì tạm thời được tiếp tục tính giảm trừ gia cảnh. Cơ quan thuế sẽ cấp MST cho đối tượng này vào thời điểm quyết toán năm 2013.
Việc hướng dẫn thực hiện cụ thể sẽ theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Địa chỉ truy cập văn bản: http://gialai.gdt.gov.vn