BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1846/TCT-KK
V/v hoàn trả tiền thuê đất nộp thừa
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 05
năm 2018
|
Kính
gửi:
|
- Cục Thuế tỉnh Hà Nam
- Cục Thuế tỉnh Kon Tum
|
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
4089/CT-THNVDT ngày 26/12/2017 của Cục Thuế tỉnh Hà Nam, công văn số
1301/CT-THNVDT ngày 25/12/2017 của Cục thuế tỉnh Kon Tum
vướng mắc về việc giải quyết hồ sơ hoàn trả tiền thuê đất. Về việc này, Tổng cục
Thuế có ý kiến như sau:
Điều 3 và Điều 10
Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN qua Kho
bạc Nhà nước quy định:
"Điều 3. Nguyên tắc quản lý thu ngân sách nhà nước
... 3. Tất cả các khoản thu NSNN được
hạch toán bằng đồng Việt Nam, chi tiết theo niên độ ngân sách, mục lục NSNN và
được phân chia cho các cấp ngân sách theo tỷ lệ phần trăm
(%) do cấp có thẩm quyền quy định...
4. Việc hoàn trả các khoản thu NSNN
được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này...
Điều 10. Hoàn trả các khoản thu
ngân sách nhà nước
1. Việc hoàn trả các khoản thu NSNN
được thực hiện trong các trường hợp:
... d) Các khoản hoàn trả theo quy
định hiện hành của pháp luật về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan...
2. Quy trình, thủ tục hoàn trả:
a) Trường hợp hoàn trả các khoản
thu do cơ quan Thuế, Hải quan quản lý: Quy trình, thủ tục hoàn trả được thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng; Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ;...”
Điều 33, Điều 58 và Điều
59 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ
Tài chính quy định:
“Điều 33. Xử lý số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền
phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có
cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong
thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết
toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số
thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán
thuế.
…
2. Người nộp thuế có quyền giải
quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế...
b) Bù trừ tự động với số tiền phải
nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu
mục)...
c) Người nộp thuế có số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và
người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm
a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản
này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp
thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải
quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông
tư này.
- Trường hợp người nộp thuế được
hoàn thuế, vẫn còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt thì phải thực hiện bù trừ trước khi hoàn thuế.
…
Điều 58. Giải quyết hồ sơ hoàn
thuế
1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
a) Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ
chức, cá nhân là người nộp thuế và có mã số thuế thì được nộp tại cơ quan thuế
quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó.
…
Điều 59. Hoàn trả tiền thuế,
hoàn trả tiền thuế kiêm bù trừ với khoản phải nộp ngân sách nhà nước
... 2. Đối với hoàn trả các khoản
thuế khác
a) Cơ quan thuế căn cứ Quyết định
hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này, lập Lệnh hoàn trả
khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu quy định; căn cứ Quyết định hoàn thuế
kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số
02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này, lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN
theo mẫu quy định gửi Kho bạc nhà nước đồng cấp
trên địa bàn. Kho bạc nhà nước đồng cấp thực hiện bù trừ các khoản thu ngân
sách nhà nước, thực hiện hoàn trả bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt theo quy định
cho người nộp thuế.
b) Trường hợp hoàn các khoản thuế
(trừ thuế TNCN) mà người nộp thuế đăng ký thuế tại một địa phương nhưng nộp thuế
tại nhiều địa phương khác, cơ quan thuế lập và gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân
sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu quy định cho Kho
bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi người nộp thuế đăng ký kê khai, quyết
toán thuế. Cơ quan thuế phải xác định và phân bổ số
tiền phải hoàn trả cho từng địa phương nơi đã thu ngân sách nhà nước, số tiền
phải bù trừ cho từng địa phương nơi được hưởng nguồn
thu, mỗi địa phương ghi
một dòng riêng trên Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả
kiêm bù trừ thu NSNN. Kho bạc nhà nước đồng cấp trên địa bàn thực hiện chuyển
toàn bộ số tiền hoàn trả cho người được hoàn trả; làm thủ tục hạch toán hoàn trả
phần thuộc trách nhiệm của địa phương mình, đồng thời, chuyển chứng từ để báo Nợ
cho các Kho bạc nhà nước nơi thu ngân sách nhà nước, báo Có cho các Kho bạc nhà
nước nơi được hưởng nguồn thu để hạch toán hoàn trả,
bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước phần thuộc trách nhiệm của các địa phương
đó...
d) Việc hạch toán hoàn trả thực hiện
theo hai trường hợp
- Hoàn trả các khoản thu thuộc năm
ngân sách, nếu Kho bạc nhà nước thực hiện hoàn trả trước khi kết thúc thời hạn
chỉnh lý quyết toán ngân
sách nhà nước năm đó thì Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán giảm thu năm ngân sách, theo từng cấp ngân sách, đúng mục lục
ngân sách nhà nước của các khoản đã thu...
- Hoàn trả các khoản thu sau thời
gian chỉnh lý quyết toán ngân sách thì Kho bạc nhà
nước hạch toán chi ngân sách năm hiện hành của từng cấp ngân sách, theo số tiền tương ứng với tỷ lệ phân chia khoản
thu cho từng cấp ngân sách trước đó.”
Điều 4 Quyết định số
2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính ban hành
quy định phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế:
“Điều 4. Cơ quan thuế quản lý đối
với người nộp thuế
1. Cơ quan thuế quản lý trực
tiếp đối với người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về quản
lý thuế theo Luật quản lý thuế.
Trường hợp Luật quản lý thuế quy định
người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế (khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế hoặc
nghĩa vụ thuế khác) thuộc trách nhiệm quản lý của cơ quan thuế khác cơ quan thuế
quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế thì cơ
quan thuế đó được gọi là cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối
với người nộp thuế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước để đảm bảo việc quản lý
thuế đầy đủ, tập trung, thống nhất về người nộp thuế
và tạo thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà
nước.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp
người nộp thuế có đề nghị hoàn khoản nộp thừa tiền thuê đất, cơ quan quản lý trực
tiếp người nộp thuế (NNT) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục
hoàn nộp thừa khoản thu NSNN. Theo đó, cơ quan quản lý trực tiếp NNT phối hợp với
cơ quan thuế quản lý khoản thu để xác định số nộp thừa, số được hoàn, số bù trừ
thu NSNN khi hoàn trả nộp thừa, KBNN đã hạch toán khoản thu NSNN được hoàn trả;
chuyển quyết định hoàn, lệnh hoàn sang KBNN đồng cấp với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp NNT.
KBNN đồng cấp với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp NNT có trách nhiệm thực hiện lệnh hoàn trả do
cơ quan thuế chuyển sang; sau khi thực hiện lệnh hoàn trả cho NNT, báo nợ cho
KBNN đã hạch toán khoản thu NSNN được hoàn trả, KBNN hoàn trả hộ gửi 01 liên lệnh hoàn cho cơ quan thuế đồng cấp (cơ quan ra quyết
định/ lệnh hoàn).
Tại KBNN đã hạch
toán khoản thu NSNN được hoàn trả, thực hiện hạch toán khoản hoàn trả theo quy
định (giảm thu hoặc ghi chi NSNN) và truyền chứng từ hoàn
sang cơ quan thuế đồng cấp (cơ quan thuế quản lý khoản thu) để hạch toán giảm nộp
thừa của NNT (do đã được hoàn trả).
Tổng cục thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh
Hà Nam và Cục Thuế tỉnh Kon Tum được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục thuế các tỉnh,
thành phố;
- Kho bạc Nhà nước;
- KBNN tỉnh Hà Nam, Gia Lai, Kon
Tum;
- Vụ CST, Vụ NSNN, Vụ PC (BTC);
- Vụ CS, Vụ PC (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, KK (2b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Đại Trí
|