Công văn 18371/BTC-TCHQ năm 2016 báo cáo đánh giá công tác quản lý nhà nước, đấu tranh phòng, chống buôn lậu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 18371/BTC-TCHQ
Ngày ban hành 26/12/2016
Ngày có hiệu lực 26/12/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu,Bộ máy hành chính

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18371/BTC-TCHQ
V/v báo cáo đánh giá công tác quản lý NN, đấu tranh phòng, chống buôn lậu đối với hàng hóa kinh doanh TNTX

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2016

 

Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ.

Thực hiện ý kiến kết luận của đồng chí Trương Hòa Bình - Phó Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp ngày 10/11/2016 tại Văn phòng Chính phủ về việc đánh giá công tác quản lý nhà nước, đấu tranh phòng chống buôn lậu đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất và kiến nghị giải pháp phòng chống buôn lậu đối với loại hình này. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và qua công tác quản lý, giám sát đối với loại hình kinh doanh tạm nhập, tái xuất. Bộ Tài chính xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ như sau:

I. Quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất:

1. Về chính sách quản lý:

- Điều 29 Luật Thương mại năm 2005 quy định: “Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam”.

- Điều 12 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định:

“- Việc tạm nhập tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và hàng hóa thuộc Phụ lục số 02 (Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại - nay là Bộ Công Thương), số 03 (Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành) kèm theo Nghị định này (nếu có quy định cấp phép) thương nhân phải có giấy phép của Bộ Thương mại. Đối với các loại hàng hóa khác không thuộc điểm a khoản 1 Điều này, thương nhân chỉ cần làm thủ tục tạm nhập tái xuất tại Hải quan cửa khẩu.»

- Hàng hóa tạm nhập tái xuất được lưu lại tại Việt Nam không quá một trăm hai mươi ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn thương nhân có văn bản gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục đề nghị gia hạn; thời hạn gia hạn mỗi lần không quá ba mươi ngày và không quá hai lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập tái xuất;»

- Điều 11 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định:

“- Tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, doanh nghiệp phải có giấy phép của Bộ Công Thương. Đối với các loại hàng hóa không thuộc trường hợp trên, doanh nghiệp chỉ cần làm thủ tục tạm nhập, tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.

- Hàng hóa tạm nhập, tái xuất được lưu lại tại Việt Nam không quá 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn, doanh nghiệp có văn bản đề nghị gia hạn gửi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập; thời hạn gia hạn mỗi lần không quá 30 (ba mươi) ngày và không quá 02 lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập, tái xuất. Quá thời hạn nêu trên, doanh nghiệp phải tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam hoặc tiêu hủy. Trường hợp nhập khẩu vào Việt Nam thì doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về nhập khẩu và thuế.”

- Thông tư số 05/2013/TT-BCT ngày 18/02/2013 của Bộ Công Thương về kinh doanh tạm nhập tái xuất, một số loại hàng hóa quy định:

“- Hàng hóa tạm nhập tái xuất được lưu giữ tại Việt Nam không quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn, thương nhân có văn bản đề nghị gia hạn gửi cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập; mỗi lô hàng tạm nhập tái xuất chỉ được gia hạn một lần, thời hạn gia hạn không quá mười lăm (15) ngày. Quá thời hạn nêu trên, thương nhân phải tái xuất ra khỏi Việt Nam trong vòng mười lăm (15) ngày qua cửa khẩu tạm nhập, không được phép tái xuất qua cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập. Hàng hóa không tái xuất sẽ bị tịch thu và xử lý theo quy định. Nếu phải tiêu hủy, chi phí tiêu hủy được trích từ số tiền ký quỹ đặt cọc của thương nhân.

- Trường hợp hàng hóa được gửi từ nước ngoài vào kho ngoại quan để xuất khẩu, tái xuất qua các tỉnh biên giới thì thời gian làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày xuất kho ngoại quan.

- Không chia nhỏ công-ten-nơ trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, địa điểm tái xuất thuộc cửa khẩu, điểm thông quan theo quy định.

- Không cho phép hàng hóa thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này được chuyển loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất sang nhập khẩu để tiêu thụ nội địa.”

- Thông tư số 05/2014/TT-BCT ngày 27/01/2014 của Bộ Công Thương về hoạt động tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa quy định:

“- Hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép phải có Giấy phép tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu;

- Không chia nhỏ công-ten-nơ trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, địa điểm tái xuất thuộc cửa khẩu, điểm thông quan theo quy định.

- Hàng hóa thuộc Phụ lục III, IV, V ban hành kèm theo Thông tư này không được phép chuyển loại hình từ kinh doanh tạm nhập, tái xuất sang nhập khẩu để tiêu thụ nội địa”.

2. Về chính sách thuế đối với hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất:

a. Thuế nhập khẩu:

Theo quy định tại điểm d, khoản 1, điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2006), khoản 6, điều 15 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ và Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính thì hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất đã nộp thuế nhập khẩu, bao gồm cả trường hợp hàng hóa nhập khẩu tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài) được xét hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu khi tái xuất. Trường hợp hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất nếu đã thực tái xuất trong thời hạn nộp thuế thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng hóa thực tế đã tái xuất.

- Căn cứ quy định tại Điều 42 Luật Quản lý thuế số 78/QH năm 2006 thì đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập, thời hạn nộp thuế là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất.

- Căn cứ Luật Thuế XNK năm 2016 thì từ ngày 01/09/2016 hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất trong thời hạn tạm nhập tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn) thuộc đối tượng miễn thuế với điều kiện được tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền tương đương với số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập tái xuất.

b. Thuế tiêu thụ đặc biệt:

Theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 3 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt thì hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong thời hạn theo quy định của Pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

c. Thuế giá trị gia tăng:

[...]