Công văn 1808/BHXH-TCCB năm 2014 hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với viên chức và người lao động trong toàn Ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Số hiệu 1808/BHXH-TCCB
Ngày ban hành 28/05/2014
Ngày có hiệu lực 28/05/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Người ký Nguyễn Thị Minh
Lĩnh vực Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương

BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1808/BHXH-TCCB
V/v hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật.

Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2014

 

Kính gửi:

- Trung tâm Lưu trữ;
- Trung tâm Giám định BHYT và TT đa tuyến khu vực phía Bắc;
- Trung tâm Giám định BHYT và TT đa tuyến khu vực phía Nam;
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Căn cứ Thông tư số 25/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại và Công văn số 4506/LĐTBXH-ATLĐ ngày 15/11/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật. Để thống nhất triển khai chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với viên chức và người lao động làm một số nghề, công việc tại các đơn vị trong toàn Ngành, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện như sau:

I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN HƯỞNG VÀ MỨC BỒI DƯỠNG

1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Là viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi chung là viên chức) trong chỉ tiêu biên chế, kể cả tập sự, thử việc được phân công làm các nghề, công việc sau:

a) Lưu trữ hồ sơ tại: Trung tâm Lưu trữ thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; kho lưu trữ hồ sơ của Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh); kho lưu trữ hồ sơ của Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) có bảo quản 15.000 hồ sơ đối tượng tham gia và đối tượng hưởng trở lên;

b) Trực tiếp in sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội tỉnh và Bảo hiểm xã hội huyện;

c) Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả “một cửa” tại Bảo hiểm xã hội tỉnh và Bảo hiểm xã hội huyện;

d) Giám định bảo hiểm y tế: Trung tâm Giám định bảo hiểm y tế và Thanh toán đa tuyến khu vực phía Bắc, Trung tâm Giám định bảo hiểm y tế và Thanh toán đa tuyến khu vực phía Nam (sau đây gọi chung là Trung tâm Giám định bảo hiểm y tế khu vực), Bảo hiểm xã hội tỉnh và Bảo hiểm xã hội huyện thường trực tại các cơ sở khám, chữa bệnh.

2. Điều kiện hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật

Viên chức được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật khi:

a) Làm các nghề, công việc nêu tại Điểm a Khoản 1 Mục I Công văn này (các nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành).

b) Làm các nghề, công việc nêu tại Điểm b, c và d Khoản 1 Mục I Công văn này, nếu đang làm việc trong môi trường lao động mà kết quả đo, kiểm tra môi trường lao động do đơn vị có đủ điều kiện đo, kiểm tra theo quy định của Bộ Y tế thực hiện xác định có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép hoặc trực tiếp tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm (các nghề, công việc chưa nằm trong danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành).

Đối với các trường hợp này, Giám đốc Trung Giám định bảo hiểm y tế khu vực, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh có trách nhiệm liên hệ với đơn vị đủ điều kiện đo, kiểm tra môi trường lao động theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BYT ngày 06/6/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe lao động và bệnh nghề nghiệp, trước khi quyết định áp dụng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với từng vị trí việc làm cụ thể.

3. Mức bồi dưỡng

Viên chức nêu tại Khoản 1 Mục I Công văn này, được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật tính theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền tương ứng theo các mức sau:

3.1. Mức 1: Có giá trị tương ứng bằng 10.000 đồng/ngày làm việc thực tế đối với viên chức làm công tác:

a) Lưu trữ hồ sơ tại kho lưu trữ hồ sơ của Bảo hiểm xã hội huyện, có bảo quản 15.000 hồ sơ đối tượng tham gia và đối tượng hưởng trở lên;

b) Trực tiếp in sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh và Bảo hiểm xã hội huyện;

c) Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả “một cửa” tại Bảo hiểm xã hội tỉnh và Bảo hiểm xã hội huyện;

d) Giám định bảo hiểm y tế thường trực tại các cơ sở khám, chữa bệnh thuộc Trung Giám định bảo hiểm y tế khu vực, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội huyện;

3.2. Mức 2: Có giá trị tương ứng bằng 15.000 đồng/ngày làm việc thực tế đối với viên chức làm công tác lưu trữ hồ sơ tại Trung tâm Lưu trữ thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, kho lưu trữ hồ sơ của Bảo hiểm xã hội tỉnh, kho lưu trữ hồ sơ của Bảo hiểm xã hội các quận thuộc Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

II. NGUYÊN TẮC HƯỞNG, CÁCH TÍNH ĐỊNH SUẤT VÀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG BẰNG HIỆN VẬT

1. Nguyên tắc hưởng

a) Viên chức có quyết định điều động hoặc bố trí, phân công thực hiện nhiệm vụ tại vị trí làm việc nào thì được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật theo vị trí việc làm đó, kể cả viên chức giữ chức vụ quản lý; nếu một người được phân công nhiều nhiệm vụ khác nhau thì được hưởng mức chế độ bồi dưỡng cao nhất.

b) Viên chức được cử đi học, ốm đau hoặc các nguyên nhân khác mà không làm việc tại các vị trí nêu tại Khoản 1 Mục I Công văn này, thì thôi hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật.

2. Cách tính định suất bồi dưỡng

Viên chức làm việc bằng 50% thời giờ làm việc bình thường trở lên của ngày làm việc thì được hưởng cả định suất bồi dưỡng, nếu làm việc dưới 50% thời giờ làm việc bình thường của ngày làm việc thì được hưởng nửa định suất bồi dưỡng nêu tại Khoản 3 Mục I Công văn này.

[...]