Công văn 1682/TCT-DNL năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ Internet Transit do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 1682/TCT-DNL
Ngày ban hành 13/05/2014
Ngày có hiệu lực 13/05/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Công nghệ thông tin

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1682/TCT-DNL
V/v: Thuế GTGT đối với dịch vụ Internet Transit

Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2014

 

Kính gửi: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4978/VNPT-TCKT ngày 28/10/2013 của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam - VNPT về việc thuế GTGT đối với dịch vụ Internet Transit. Về vấn đề này, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định về dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%:

"b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ được cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.

Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam;

Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.

Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ."

Tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định về điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với dịch vụ xuất khẩu:

"b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

- Có cam kết của tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam; Cam kết của cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.

Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu."

Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty điện toán và truyền số liệu - VDC là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam cung cấp dịch vụ cho thuê kênh truy cập Internet tốc độ cao kết nối từ địa điểm của khách hàng ngoài Việt Nam tới mạng quốc tế trung chuyển qua POP Internet của VNPT tại Việt Nam cho khách hàng ở nước ngoài (Internet Transit) mà khách hàng ở nước ngoài đáp ứng được điều kiện nêu tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC và dịch vụ Internet Transit đáp ứng được các điều kiện nêu tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC thì dịch vụ này được coi là dịch vụ xuất khẩu và áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

Từ ngày 01/01/2014, việc áp dụng thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ Internet Transit của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.

Tổng cục Thuế trả lời để Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam được biết./.

 


Nơi nhận:

- Như trên;
- Vụ PC, CS, TTr;
- Lưu: VT, DNL(2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn