TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1651/CT-TTHT
V/v: chính sách thuế
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 02 năm 2016
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Jibannet Asia
Đ/chỉ: B10, tòa nhà Phú Mã Dương, lô C4-1, khu TTTM tài chính quốc tế Phú Mỹ
Hưng, Hoàng Văn Thái, P. Tân Phú, Q. 7
MST: 0312633819
Trả lời văn thư số
2112/2015-Jibannet, hồ sơ bổ sung ngày 22/01/2016 của Công ty về chính sách
thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
1/ Về thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Căn cứ khoản 1, khoản 10 Điều 3
Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thực hiện một số Điều của Luật công nghệ thông tin về công nghiệp
công nghệ thông tin:
“1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm
và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một
dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai
thác, sử dụng.
…
10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động
trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp,
bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần
mềm.”
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý
Thuế;
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT (có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2014):
+ Tại Khoản 21 Điều 4 quy định đối
tượng không chịu thuế:
“Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm
phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”
+ Tại Khoản 2 Điều 14 quy định
nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế
đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với
tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối năm cơ sở
kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để
kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng.”
Căn cứ Điều 1 Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều
của Luật Quản lý Thuế (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2014):
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
điều của của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ như sau:
…
2. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 11
Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng
theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng
hóa, dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng
hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê số thuế giá trị gia tăng
đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh theo mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa
phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực
thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT kèm theo
Thông tư này”.
…”
Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ (có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2015):
+ Tại Điều 1 quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
của Bộ Tài chính) như sau:
…
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như
sau:
a) Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế
đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh
thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa,
dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không
hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối
năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo
tháng/quý.””
+ Tại Điều 2 quy định:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (đã được sửa
đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính
và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014) như sau:
…
c) Sửa đổi điểm b Khoản 3
Điều 11 như sau:
“b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng
theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này (thay thế cho mẫu Tờ khai
thuế giá trị tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).
Trường hợp người nộp thuế có hoạt
động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động
sản ngoại tỉnh hoặc có cơ sở sản xuất trực thuộc tại địa phương khác nơi đóng
trụ sở chính thì người nộp thuế nộp cùng Tờ khai thuế GTGT tài liệu sau:
- Bảng tổng hợp số thuế giá trị gia
tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai,
chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-5/GTGT ban hành
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
- Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa
phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực
thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
- Bảng phân bổ số thuế GTGT phải
nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (nếu có)
theo mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.”
…”
Căn cứ các quy định nêu trên thì
“sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm” khi cung cấp cho khách hàng trong nội
địa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp xuất khẩu ra nước ngoài
nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số
219/2013/TT-BTC thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Đối với thuế GTGT của hàng hóa,
dịch vụ mua vào sử dụng đồng thời cho hoạt động kinh doanh chịu thuế và không
chịu thuế GTGT nếu Công ty không hạch toán riêng được thì số thuế đầu vào được
khấu trừ xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư số
219/2013/TT-BTC, Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC và kê khai trên Bảng
phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng/quý
theo mẫu số 01-4A/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC (từ ngày
01/9/2014 bỏ mẫu số 01-4A/GTGT, do đó Công ty tự xác định số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ theo nguyên tắc nêu trên để tổng hợp lên tờ khai thuế GTGT mẫu số
01/GTGT).
Trường hợp theo trình bày, số thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng đồng thời cho hoạt động kinh doanh
chịu thuế và không chịu thuế GTGT Công ty đã kê khai tại dòng “Hàng hóa, dịch
vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT và sử dụng cho các hoạt động cung cấp
hàng hóa, dịch vụ không kê khai, nộp thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ thuế” trên
bảng kê 01-2/GTGT để khấu trừ toàn bộ là không đúng quy định, đề nghị Công ty
thực hiện kê khai, bổ sung điều chỉnh theo hướng dẫn tại Khoản 5 điều 10 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC.
Lưu ý: Kể từ ngày 01/01/2015 hồ sơ
khai thuế GTGT theo tháng/quý được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư
số 26/2015/TT-BTC.
2/ Về thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN).
Căn cứ Thông tư số 123/2012/TT-BTC
ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN (áp dụng từ kỳ tính thuế
năm 2012 đến năm 2013):
+ Tại Khoản 1 Điều 19 quy định:
“Thuế suất ưu đãi 10% trong thời
hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
…
c) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự
án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
…
- Sản xuất sản phẩm phần mềm.”
+ Tại Khoản 1 Điều 20 quy định:
“Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế
phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
…
c) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự
án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
…
- Sản xuất sản phẩm phần mềm.”
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN (áp dụng từ kỳ tính thuế
năm 2014 trở đi);
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/6/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN (áp dụng từ kỳ tính thuế năm
2015 trở đi);
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT
ngày 08/4/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Danh mục sản
phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử;
Căn cứ Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT
ngày 18/11/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc xác định hoạt
động sản xuất sản phẩm phần mềm;
Trường hợp Công ty được thành lập
theo Giấy chứng nhận đầu tư số 411043002436 do Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh
cấp lần đầu ngày 30/12/2013, với ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và gia công
phần mềm; Tư vấn máy tính và quản trị hệ thống máy tính; Thiết kế website; Lập
trình máy tính... thì chỉ có thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm
(hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm được xác định theo quy định tại Thông tư
số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014 và thuộc Danh mục sản phẩm phần mềm ban
hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/4/2013 của Bộ Thông tin và
Truyền thông) mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định nêu trên. Thu nhập
từ các hoạt động kinh doanh khác không phải là sản xuất sản phẩm phần mềm thì
không được ưu đãi thuế, Công ty phải kê khai, nộp thuế TNDN đầy đủ theo quy
định.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết
để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được
trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P.Kiểm tra thuế số 2;
- P.Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT
45 Nghi
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Thị Lệ Nga
|