Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Công văn 1619/SXD-KTXD năm 2015 thực hiện Luật Xây dựng 50/2014/QH13 theo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, tại văn bản 272/UBND-ĐT

Số hiệu 1619/SXD-KTXD
Ngày ban hành 09/02/2015
Ngày có hiệu lực 09/02/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Lê Hòa Bình
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ XÂY DNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------

Số: 1619/SXD-KTXD
V/v triển khai thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 theo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, tại văn bản số 272/UBND-ĐT ngày 20/01/2015.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 02 năm 2015

 

Kính gửi:

- Các Sở ban ngành Thành phố;
-
Ủy ban nhân dân 24 Quận-Huyện;
-
Các Ban quản lý trực thuộc Thành phố;
-
Bộ Tư lệnh thành phố;
-
Bộ Tư lệnh Biên phòng thành phố.

 

Trên cơ sở công văn số 3482/BXD-HĐXD ngày 30/12/2014 của Bộ Xây dựng về thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, ngày 20/01/2015 Ủy ban nhân dân thành phố đã có công văn số 272/UBND-ĐT về tổ chức triển khai thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 theo nội dung Công văn số 3482/BXD-HĐXD ngày 30/12/2014 của Bộ Xây dựng.

Sở Xây dựng hướng dẫn tạm thời về triển khai thực hiện Luật Xây dựng 2014 theo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và của Bộ Xây dựng tại các công văn nêu trên, cho đến khi có các quy định mới thay thế, gồm các nội dung như sau:

I. VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG:

1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước của Thành phố:

a) Dự án nhóm A: Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định toàn bộ nội dung của dự án nhóm A (trước đây do Sở kế hoạch và Đầu tư thẩm định).

b) Dự án nhóm B, C: Tiếp tục thực hiện theo quy định tại Quyết định số 126/2007/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố. Các tổ chức, cá nhân được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định đối với các dự án được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư.

2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh:

a) Dự án nhóm A: Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở của dự án.

b) Dự án nhóm B, C: Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở của dự án.

3. Đối với dự án sử dụng vốn khác:

a) Dự án có công trình cấp đặc biệt, cấp I: Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở của dự án.

b) Dự án có công trình công cộng cấp II, III : Sở Xây dựng chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở (ngoại trừ các dự án chuyên ngành do Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở).

II. VỀ THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG TRIỂN KHAI SAU THIẾT KẾ CƠ SỞ VÀ KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG:

1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng:

Việc ủy quyền, phân cấp thẩm định thiết kế, dự toán và kiểm tra nghiệm thu các công trình từ cấp II trở xuống áp dụng theo nội dung Chỉ thị số 19/2014/CT-UBND ngày 25/8/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố, cụ thể như sau:

a) Sở Xây dựng: nhà chung cư, công trình công cộng, nhà máy sản xuất xi măng, nghĩa trang (ngoại trừ đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông) do Sở Xây dựng phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc cấp phép xây dựng.

b) Sở Giao thông vận tải: cầu, hầm, đường bộ, đường sắt, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, kè (ngoại trừ kè do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý); công trình hạ tầng kỹ thuật (cấp nước; thoát nước; chiếu sáng công cộng; công viên cây xanh; bãi đỗ xe ô tô, xe máy ngầm hoặc nổi; cống, cáp, hào và tuy nen kỹ thuật).

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Công trình hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè (ngoại trừ kè do Sở Giao thông vận tải quản lý), trạm bơm và công trình thủy lợi khác.

d) Sở Công thương: Đường dây tải điện và trạm biến áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất alumin, nhà máy lọc, hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.

e) Sở Tài nguyên và Môi trường: Công trình xử lý chất thải rắn đô thị, xử lý chất thải rắn độc hại.

f) Sở Thông tin và Truyền thông: Công trình đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông.

g) Ủy ban nhân dân quận, huyện: Các công trình do Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc cấp giấy phép xây dựng (ngoại trừ nhà ở riêng lẻ).

h) Các Ban quản lý khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao: Các công trình do các Ban phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc cấp giấy phép xây dựng (ngoại trừ các công trình do các Bộ chuyên ngành quản lý).

i) Các công trình xây dựng bằng nguồn vốn khác (không phải vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn Nhà nước ngoài ngân sách), các cơ quan được phân cấp, ủy quyền chỉ tổ chức thẩm định thiết kế.

j) Trường hợp dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt trên cơ sở thẩm định của Sở kế hoạch và đầu tư, tùy theo loại hình công trình, các Sở quản lý công trình chuyên ngành sẽ tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán.

k) Trường hợp trong một công trình có nhiều hạng mục công trình xây dựng có loại và cấp khác nhau, cơ quan chuyên môn về xây dựng chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế của công trình là cơ quan thực hiện thẩm định thiết kế đối với hạng mục công trình xây dựng chính của dự án.

[...]