Công văn 16134/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cán bộ, công chức do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 16134/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 10/04/2017 |
Ngày có hiệu lực | 10/04/2017 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Người ký | Mai Sơn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 16134/CT-TTHT |
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2017 |
Kính gửi: Thanh tra Thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 604/TTTP-VP ngày 03/03/2017 và công văn số 777/TTTP-VP ngày 17/3/2017 của Thanh tra Thành phố Hà Nội hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công...
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:...
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:...
g.4) Các khoản nhận được ngoài tiền lương; tiền công do tham gia ý kiến thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết; các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành ủy, Tỉnh ủy…”
- Căn cứ công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng cục Thuế về danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.
- Căn cứ điểm c Khoản 1 Phần I Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW ngày 01/7/2011 của Ban Tổ chức trung ương quy định:
“c) Đối tượng không áp dụng
- Cán bộ, công chức và người làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội trong các cơ quan, đơn vị của Nhà nước, lực lượng vũ trang...”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời về mặt nguyên tắc, cụ thể như sau:
1. Về các khoản phụ cấp tại công văn số 604/TTTP-VP:
1.1. Phụ cấp hỗ trợ cán bộ, công chức là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại các Sở, ban, ngành thuộc UBND TP Hà Nội theo Quyết định số 622/QĐ-UBND: Tại điểm b Khoản 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Công văn số 1381/TCT-TNCN không có quy định đối với khoản phụ cấp hỗ trợ cán bộ, công chức là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính. Vì vậy khoản phụ cấp này vẫn tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo quy định.
1.2. Phụ cấp kiêm nhiệm công tác Hội cựu chiến binh theo công văn số 506/CV-CCB: Tại Công văn số 1381/TCT-TNCN chỉ có quy định đối với tiền lương của cán bộ chuyên trách hội cựu chiến binh làm tại các đơn vị thuộc cơ quan Đảng theo hướng dẫn số 05-HD/BTCTW thì không phải tính vào thu nhập chịu thuế. Vì vậy khoản phụ cấp này vẫn tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo quy định.
1.3. Phụ cấp trách nhiệm cấp ủy theo Quy định số 169-QĐ/TW: Tại Công văn số 1381/TCT-TNCN chỉ có quy định đối với chế độ bồi dưỡng phục vụ cấp ủy dành cho cán bộ công chức, viên chức, nhân viên làm trong các cơ quan đảng. Vì vậy khoản phụ cấp trách nhiệm cấp ủy cho cán bộ Thanh tra Thành phố vẫn tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo quy định.
1.4. Hỗ trợ hàng tháng đối với cán bộ công chức, viên chức làm công tác chuyên môn về Công nghệ thông tin, viễn thông tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố Hà Nội theo Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND: Tại điểm b Khoản 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Công văn số 1381/TCT-TNCN không có quy định đối với khoản phụ cấp hỗ trợ đối với cán bộ công chức, viên chức làm công tác chuyên môn về Công nghệ thông tin, viễn thông. Vì vậy khoản phụ cấp này vẫn tính, vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo quy định.
2. Về các khoản hỗ trợ tại công văn số 777/TTTP-VP:
2.1. Phụ cấp cho CBCCNV tham gia phục vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo nhưng chưa được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên theo quy chế chi tiêu nội bộ của Thanh tra Thành phố ban hành theo Quyết định 2259/QĐ-TTTP: Tại điểm b Khoản 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Công văn số 1381/TCT-TNCN không có quy định đối với khoản phụ cấp hỗ trợ đối cho CBCCNV tham gia phục vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo nhưng chưa được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên. Vì vậy khoản phụ cấp này vẫn tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo quy định.
2.2. Phụ cấp cho cán bộ tham gia đoàn thanh tra, tổ xác minh giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng... và cán bộ, nhân viên phục vụ theo quy chế chi tiêu nội bộ của Thanh tra Thành phố ban hành theo Quyết định 2259/QĐ-TTTP: Tại điểm b Khoản 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Công văn số 1381/TCT-TNCN không có quy định cho cán bộ tham gia đoàn thanh tra, tổ xác minh giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng... và cán bộ, nhân viên phục vụ. Vì vậy khoản phụ cấp này vẫn tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo quy định.
2.3. Khoản bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo theo Quyết định số 634/QĐ-UBND: Tại điểm g.4 Khoản 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định đối với khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia tiếp cử tri, tiếp công dân thì không phải chịu thuế TNCN.
Trường hợp nếu còn vướng mắc cụ thể, đề nghị Thanh tra Thành phố Hà Nội liên hệ với Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế (tại địa chỉ G23-24 Thành Công, đường Nguyên Hồng, quận Ba Đình, Hà Nội) để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Thanh tra Thành phố Hà Nội được biết và thực hiện./.
|
KT. CỤC TRƯỞNG |