Công văn số 1595/TCT-PCCS của Tổng Cục thuế về việc tính thuế tài nguyên đối với vàng thô khai thác trước khi tinh luyện
Số hiệu | 1595/TCT-PCCS |
Ngày ban hành | 04/05/2006 |
Ngày có hiệu lực | 04/05/2006 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1595/TCT-PCCS |
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Quảng Nam
Trả lời công văn số 943/CT-DN1 ngày 24/02/2006 của Cục Thuế tỉnh Quảng Nam hỏi về việc tính thuế tài nguyên đối với vàng thô khai thác trước khi tinh luyện; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1) Tính thuế tài nguyên phải nộp
Căn cứ mục II Thông tư số 153/1998/TT-BTC ngày 26/11/1998 hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/09/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi), căn cứ Công văn không số ngày 25/10/2005 của Công ty khai thác vàng Bồng Miêu, kèm theo quy trình khai thác, chế biến vàng, thì số thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ được xác định như sau:
Số Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ |
= |
Sản lượng vàng thô khai thác |
x |
Tỷ lệ % vàng 99,99% trong vàng thô |
x |
Giá tính thuế đơn vị vàng thô khai thác |
x |
Thuế suất (3%) |
Trong đó:
a) Sản lượng vàng thô khai thác là số lượng vàng thô khai thác được đúc thành thỏi sau khi được xác định hàm lượng vàng 99,99% và lưu mẫu tại Ngân hàng có chức năng lưu giữ bảo quản và kiểm tra chất lượng vàng.
Trường hợp, quặng vàng khai thác lên không qua sơ chế đúc thỏi, mà bán ra ngay thì sản lượng vàng thô khai thác được xác định theo sản lượng quặng vàng khai thác bán ra đã được xác định hàm lượng vàng 99,99% và lưu mẫu theo hướng dẫn trên.
b) Tỷ lệ (%) vàng 99,99% trong vàng thô là tỷ lệ hàm lượng vàng 99,99% thực tế trong một đơn vị vàng thô do cơ quan có thẩm quyền giám định hoạt động hợp pháp tại Việt Nam xác định để quy đổi ra sản lượng vàng 99,99% khi tính thuế tài nguyên.
c) Giá tính thuế đơn vị vàng thô khai thác xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế đơn vị vàng thô khai thác |
= |
Giá vàng 99,99% đơn vị bình quân bán ra trong tháng |
- |
Chi phí đơn vị phát sinh ở khâu tinh luyện |
Trong đó:
- Giá vàng 99,99% đơn vị bình quân bán ra trong tháng: được xác định theo giá vàng 99,99% công ty bán ra trong tháng khai thác vàng thô (bao gồm bán thị trường trong nước và quốc tế) ghi trên hóa đơn. Trường hợp trong tháng công ty không có vàng bán ra, thì áp dụng giá vàng mua vào bình quân của thị trường do công ty kinh doanh vàng bạc của nhà nước công bố tại địa phương nơi khai thác công bố để tạm kê khai nộp thuế tài nguyên. Khi có giá bán thực tế sẽ xác định lại số thuế tài nguyên thực tế phải nộp khi kết thúc năm.
- Chi phí đơn vị phát sinh ở khâu tinh luyện vàng thô được trừ khỏi giá tính thuế tài nguyên bao gồm: Chi phí phát sinh từ kho lưu trữ quặng vàng đến nơi cơ sở chế đúc thành thỏi vàng thô, ở khâu vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí bảo hiểm ở khâu vận chuyển tinh luyện, chi phí tinh luyện (không bao gồm chi phí quản lý sản xuất chung, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí ở khâu khai thác, khâu bán hàng). Các khoản chi phí được trừ khỏi giá tính thuế tài nguyên phải có chứng từ hợp pháp, phù hợp với nguyên tắc giao dịch thị trường tự do, độc lập về các lợi ích trong quan hệ kinh tế, riêng chi phí tinh luyện ở nước ngoài phải có thêm hợp đồng ký kết hợp pháp với bên nước ngoài.
Trường hợp, vàng thô khai thác được bán ra ngay, mà không phải qua khâu tinh luyện thì không được trừ các chi phí liên quan phục vụ cho tinh luyện vàng nêu trên.
Trường hợp, chưa xác định được chi phí thực tế được trừ khỏi giá tính thuế thuế tài nguyên khi kê khai thuế tài nguyên phải nộp của tháng thì áp dụng chi phí bình quân của kỳ trước để kê khai thuế tài nguyên tạm nộp, kết thúc năm, xác định lại số thuế tài nguyên phải nộp theo chi phí thực tế.
2) Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế:
Công ty thực hiện kê khai thuế tài nguyên phải nộp đối với sản lượng vàng thô của tháng khai thác chậm nhất vào ngày 10 tháng tiếp theo và nộp thuế vào Ngân sách nhà nước chậm nhất không quá ngày 25 của tháng sau tháng phát sinh thuế tài nguyên. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm khai thác hoặc kết thúc hợp đồng khai thác vàng, Công ty phải quyết toán thuế tài nguyên với cơ quan thuế, thực hiện nộp số thuế tài nguyên còn thiếu vào Ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại điểm 1, Mục III Thông tư số 153/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế thông báo để cục thuế được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |