Công văn 15809/BTC-TCHQ năm 2014 xử lý vướng mắc đối với nguyên liệu sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 15809/BTC-TCHQ
Ngày ban hành 30/10/2014
Ngày có hiệu lực 30/10/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Dương Thái
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15809/BTC-TCHQ
V/v xử lý vướng mắc đối với nguyên liệu sản xuất xuất khẩu

Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2014

 

Kính gửi: Công ty TNHH Việt Nam Samho.
(Xã Trung An - Huyện Củ Chi - TP. Hồ Chí Minh)

Bộ Tài chính nhận được công văn số 2209/CV/VNSH ngày 22/9/2014 của Công ty TNHH Việt Nam Samho về việc vướng mắc về chính sách thuế đối với nguyên vật liệu sản xuất xuất khẩu. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 3 Điều 2 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ thì: “3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác” thuộc đối tượng không chịu thuế.

- Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP thì: Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”.

- Căn cứ khoản 2 Điều 29 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định:

“2. Thanh khoản hàng tại kho bảo thuế:

Kết thúc năm kế hoạch (ngày 31 tháng 12 hàng năm), chậm nhất ngày 31 tháng 01 năm tiếp theo, doanh nghiệp phải lập bảng tổng hợp các tờ khai hải quan nhập khẩu và tổng lượng nguyên liệu đã nhập khẩu theo chế độ bảo thuế, tổng hợp các tờ khai hải quan xuất khẩu và tổng lượng sản phẩm phải xuất khẩu gửi cơ quan hải quan.

- Nếu tỷ lệ xuất khẩu thấp hơn tỷ lệ được bảo thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế ngay cho phần sản phẩm hoàn chỉnh chênh lệch giữa lượng sản phẩm phải xuất khẩu và lượng sản phẩm thực xuất. Việc nộp chậm thuế được xử lý theo quy định của pháp luật.

- Nếu tỷ lệ xuất khẩu cao hơn tỷ lệ được bảo thuế thì doanh nghiệp được hoàn thuế phần chênh lệch giữa xuất khẩu và phần đã nộp thuế.

- Doanh nghiệp có kho bảo thuế chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các báo cáo tổng hợp quy định tại Điều này”.

- Căn cứ khoản 3 Điều 50 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 09/10/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“3. Báo cáo nhập - xuất - tồn

a) Kết thúc năm (ngày 31/12 hàng năm), chậm nhất ngày 31/01 năm tiếp theo, doanh nghiệp phải lập bảng tổng hợp các tờ khai hải quan nhập khẩu và tổng lượng nguyên liệu đã nhập khẩu theo chế độ bảo thuế, tổng hợp các tờ khai hải quan xuất khẩu và tổng lượng nguyên liệu cấu thành sản phẩm đã xuất khẩu, tái xuất và tiêu hủy gửi cơ quan hải quan.

b) Theo dõi báo cáo nhập - xuất - tồn, thủ tục nộp thuế, hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu vào kho bảo thuế.

b.1) Việc theo dõi báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật tư của kho bảo thuế được thực hiện như theo dõi báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật tư của doanh nghiệp chế xuất hướng dẫn tại khoản 4 Điều 49 Thông tư này.

b.2) Trường hợp số lượng nguyên liệu cấu thành sản phẩm đã xuất khẩu và tái xuất ít hơn số lượng nguyên liệu nhập khẩu theo chế độ bảo thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế cho phần nguyên liệu chưa xuất khẩu của các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu quá thời hạn 365 ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan hải quan đến ngày báo cáo; số nguyên liệu chưa đến thời hạn phải nộp thuế sẽ được chuyển sang năm tài chính tiếp theo để báo cáo nhập - xuất - tồn.

b.3) Số lượng nguyên liệu đã nộp thuế nhưng sau đó được đưa vào sản xuấtxuất khẩu sẽ được xét hoàn thuế theo loại hình nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 117 Thông tư này”.

- Căn cứ khoản 5 Điều 112 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 09/10/2013 của Bộ Tài chính thì “Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu”.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu nhưng được sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu và đã thực xuất khẩu ra nước ngoài thì doanh nghiệp được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số nguyên liệu cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu. Hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 117 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.

Bộ Tài chính trả lời để Công ty TNHH Việt Nam Samho được biết.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- TT Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b
/cáo);
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố (để t
/h);
- Lưu: VT, TCHQ (44).

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Dương Thái