Công văn số 1531 TCT/NV7 ngày 5/05/2003 của Tổng cục Thuế-Bộ Tài chính về việc trả lời vướng mắc về thuế CQSDĐ

Số hiệu 1531TCT/NV7
Ngày ban hành 05/05/2003
Ngày có hiệu lực 05/05/2003
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

 

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1531 TCT/NV7
V/v trả lời vướng mắc về thuế CQSDĐ

Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2003

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Quảng Nam

Trả lời công văn số 184 CT/NV ngày 8/4/2003 của Cục thuế tỉnh Quảng Nam đề nghị xem xét về thuế chuyển quyền sử dụng đất (CQSDĐ), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 5, Điều 3, Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế CQSDĐ và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế CQSDĐ qui định những trường hợp không thuộc diện chịu thuế: “Chuyển quyền sử dụng đất giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; với cháu nội, cháu ngoại, anh chị em ruột với nhau”;

Căn cứ quy định trên:

- Trường hợp con trai với con dâu hoặc con gái và con rể (hai vợ chồng) cùng đứng tên đồng sở hữu và có chung quyền sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất cho cha, mẹ, chồng hoặc cha mẹ vợ; hoặc anh trai, chị gái đứng tên đồng sở hữu và có chung quyền sử dụng đất với chị dâu, anh rể, (hai vợ chồng) chuyển quyền sử dụng đất cho em chồng hoặc em vợ thì không thuộc diện chịu thuế CQSDĐ.

- Trường hợp con trai với con dâu hoặc con gái với con rể (hai vợ chồng) không cùng đứng tên đồng sở hữu và không có chung quyền sử dụng đất, trong đó có con dâu, con rể đứng tên quyền sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất cho cha mẹ, mẹ chồng hoặc cha, mẹ vợ hoặc anh trai, chị gái không đứng tên đồng sở hữu và không có chung quyền sử dụng đất với chị dâu, anh rể, trong đó chị dâu, anh rể đứng tên quyền sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất cho em chồng, em vợ thì thuộc diện chịu thuế CQSDĐ

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Quảng Nam biết và thực hiện./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương