Công văn 1498/KBNN-KSC năm 2013 quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước do Kho bạc Nhà nước ban hành

Số hiệu 1498/KBNN-KSC
Ngày ban hành 25/07/2013
Ngày có hiệu lực 25/07/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Kho bạc Nhà nước Trung ương
Người ký Vũ Đức Hiệp
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1498/KBNN-KSC
V/v trả lời vướng mắc trong quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN

Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2013

 

Kính gửi: Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Để việc triển khai nghiệp vụ quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN được thống nhất và áp dụng kể từ ngày 01/06/2013; Kho bạc Nhà nước hướng dẫn một số nội dung vướng mắc về quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN đã tổng hợp tại Hội nghị triển khai nghiệp vụ quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN, như sau:

Câu hỏi 1: Theo quy định tại Thông tư 113, mục II, tiết 1, điểm 1.5.2, ý 3 quy trình quản lý cam kết chi (mục b) đối với chi đầu tư quy định nội dung kiểm soát của KBNN: "Kiểm soát, đối chiếu đề nghị cam kết chi của đơn vị, đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu thông tin và được gửi trước thời hạn theo quy định" (trước 30/12 hàng năm).

Vậy, trường hợp chưa được phân bổ kế hoạch vốn thì cơ sở nào để Kho bạc kiểm soát, đối chiếu (đối với chương trình mục tiêu thường giao kế hoạch vốn vào quý II hàng năm).

Trả Lời: Tại tiết 1.4.3, điểm 1.4, khoản 1, mục II, Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính quy định: “Đề nghị cam kết chi năm ngân sách hiện hành của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải gửi đến Kho bạc Nhà nước chậm nhất đến hết ngày 30/12 năm hiện hành” và tại tiết 1.4.2, điểm 1.4, khoản 1, mục II, Thông tư số 113/2008/TT-BTC quy định “Trường hợp dự toán và phương án phân bổ dự toán ngân sách nhà nước chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc phải điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước theo quy định, thì Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát cam kết chi trên cơ sở dự toán tạm cấp hoặc dự toán được điều chỉnh của đơn vị dự toán”. Do đó, trường hợp chưa được phân bổ kế hoạch vốn, KBNN căn cứ vào dự toán tạm cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện kiểm soát, đối chiếu đề nghị cam kết chi của đơn vị. Trường hợp chưa được phân bổ kế hoạch vốn đồng thời không có dự toán tạm cấp thì chưa thực hiện cam kết chi.

Việc quy định về thời hạn gửi cam kết chi nêu trên vẫn đảm bảo thực hiện kiểm soát cam kết chi đối với trường hợp giao dự toán chậm như nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia (giao vào quý II hàng năm).

Câu hỏi 2: Chi đầu tư các hợp đồng có giá trị từ 500 triệu đồng đều phải quản lý theo nguyên tắc cam kết chi.

- Trong trường hợp một hợp đồng có nhiều nguồn vốn tham gia; tổng giá trị hợp đồng thì trên 500 triệu đồng, nhưng các nguồn thanh toán trong năm đều có giá trị dưới 500 triệu đồng thì có thực hiện cam kết chi không?

Trả lời:

- Tại điểm 3.1, mục I, Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính quy định: “Tất cả các khoản chi của ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao dự toán đối với chi thường xuyên hoặc giao kế hoạch vốn đối với chi đầu tư (gồm cả dự toán ứng trước), có hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ theo chế độ quy định và có giá trị hợp đồng từ 100 triệu đồng trở lên đối với các khoản chi thường xuyên hoặc từ 500 triệu đồng trở lên trong chi đầu tư xây dựng cơ bản thì phải được quản lý, kiểm soát cam kết chi”. Như vậy, việc quản lý, kiểm soát cam kết chi phụ thuộc vào giá trị của hợp đồng mua bán hàng hóa dịch vụ và giá trị nguồn vốn NSNN để thực hiện hợp đồng đó. Do vậy, trường hợp một hợp đồng có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên (được đầu tư bằng nguồn ngân sách), trong đó có nhiều nguồn vốn thuộc NSNN tham gia (nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn vốn chương trình mục tiêu, nguồn vốn XDCB tập trung) nhưng các nguồn vốn thanh toán trong năm đều có giá trị dưới 500 triệu đồng thì vẫn thực hiện quản lý, kiểm soát cam kết chi theo quy định trên.

Câu hỏi 3: Việc kiểm soát cam kết chi thì nhiệm vụ giao kiểm soát chi cho phòng nào thì phòng đó thực hiện kiểm soát cam kết chi. Trường hợp, hợp đồng vừa có chi từ nguồn vốn đầu tư, vừa có chi từ nguồn thường xuyên thì việc KBNN kiểm soát và nhập cam kết chi thực hiện như thế nào? (Hồ sơ chỉ gửi 1 lần).

Trả lời: Việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi tại các đơn vị KBNN được thực hiện theo hướng tập trung một đầu mối kiểm soát. Vì vậy, đối với trường hợp một hợp đồng có chi từ 2 nguồn (vốn đầu tư và chi từ nguồn thường xuyên) thì cũng chỉ giao cho 01 bộ phận kiểm soát hợp đồng (bộ phận kiểm soát chi hoặc bộ phận kế toán). Như vậy, bộ phận nào kiểm soát chi hợp đồng sẽ thực hiện nhận hồ sơ đề nghị cam kết chi từ chủ đầu tư, đơn vị sử dụng NSNN và thực hiện kiểm soát cam kết chi.

Câu hỏi 4: Trường hợp hợp đồng nhiều nguồn vốn, nhiều loại tiền phải tách thành hợp đồng nhỏ như thế nào để thực hiện cam kết chi?

Trả lời: Theo quy định tại tiết 1.6.2, điểm 1.6, khoản 1, mục II, Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính thì: Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định các thông tin gửi KBNN để thực hiện cam kết chi, cụ thể:

+ Trường hợp hợp đồng được đảm bảo thực hiện bằng nhiều loại nguồn vốn, chủ đầu tư phải có trách nhiệm xác định số vốn đầu tư trong năm bố trí cho hợp đồng đó, chi tiết theo từng loại nguồn vốn.

+ Trường hợp hợp đồng có nhiều loại tiền, chủ đầu tư có trách nhiệm xác định số vốn đầu tư trong năm bố trí cho hợp đồng đó, chi tiết theo từng loại tiền.

Căn cứ vào hợp đồng giấy và các thông tin do chủ đầu tư gửi đến, KBNN thực hiện tách hợp đồng giấy thành các hợp đồng nhỏ theo từng nguồn vốn, từng loại tiền để thực hiện quản lý hợp đồng trong TABMIS (mỗi loại nguồn vốn, mỗi loại tiền là một hợp đồng nhỏ). Việc theo dõi, đối chiếu giữa hợp đồng giấy với các hợp đồng nhỏ được thực hiện thủ công, thuộc trách nhiệm của cán bộ kiểm soát chi NSNN quản lý kiểm soát hợp đồng giấy.

Câu hỏi 5: Trường hợp đơn vị vừa gửi hợp đồng, vừa làm thủ tục thanh toán hết giá trị của hợp đồng thì có phải thực hiện cam kết chi không? (Nếu thực hiện cam kết chi thì thêm rất nhiều công việc cho KBNN).

Trả lời: Tại điểm 3.1, mục I, Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính quy định: “Tất cả các khoản chi của ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao dự toán đối với chi thường xuyên hoặc giao kế hoạch vốn đối với chi đầu tư (gồm cả dự toán ứng trước), có hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ theo chế độ quy định và có giá trị hợp đồng từ 100 triệu đồng trở lên đối với các khoản chi thường xuyên hoặc từ 500 triệu đồng trở lên trong chi đầu tư xây dựng cơ bản thì phải được quản lý, kiểm soát cam kết chi”. Như vậy, đối với trường hợp đơn vị vừa gửi hợp đồng, vừa làm thủ tục thanh toán hết giá trị của hợp đồng mà hợp đồng thuộc phạm vi phải thực hiện cam kết chi theo quy định nêu trên thì vẫn phải được thực hiện quản lý, kiểm soát cam kết chi theo quy định.

Câu hỏi 6: Theo quy định trong vòng 05 ngày sau khi ký hợp đồng, chủ đầu tư phải gửi KBNN làm thủ tục quản lý cam kết chi. Nếu ngoài thời hạn trên thì KBNN có chấp nhận thanh toán không? Nếu từ chối thì từ chối theo hình thức nào?

Trả lời: Hiện nay, Bộ Tài chính đang xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm soát chi NSNN của KBNN, trong đó có quy định chế tài xử lý đối với trường hợp chủ đầu tư chậm làm thủ tục quản lý cam kết chi tại cơ quan KBNN; trong thời gian trước mắt, trường hợp chủ đầu tư đến làm thủ tục quản lý cam kết chi tại KBNN chậm so thời gian quy định nêu trên thì KBNN tỉnh, thành phố vẫn thực hiện việc kiểm soát cam kết chi để thực hiện thanh toán vốn đầu tư cho chủ đầu tư.

Câu hỏi 7: Đề nghị cam kết chi gửi đến KBNN chậm nhất ngày 30/12 năm hiện hành. Nhưng trong thời gian chỉnh lý ngân sách, đơn vị gửi hợp đồng và đề nghị cam kết chi đến KBNN (các hợp đồng đều ký trước 31/12) KBNN có thực hiện cam kết chi không?

Trả lời: Tại tiết 1.4.3, điểm 1.4, khoản 1, mục II, Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính quy định: “Đề nghị cam kết chi năm ngân sách hiện hành của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải gửi đến Kho bạc Nhà nước chậm nhất đến hết ngày 30/12 năm hiện hành”; Vì vậy, trong thời gian chỉnh lý ngân sách KBNN tỉnh, thành phố không nhận đề nghị cam kết chi trừ các trường hợp quy định tại tiết 3.1, điểm 3, mục II Thông tư số 113/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Câu hỏi 8: Khi đơn vị gửi hợp đồng và đề nghị cam kết chi đến KBNN (nhưng dự toán không đủ để giành cam kết chi). KBNN không thực hiện nhập quản lý cam kết chi được. Vậy, trách nhiệm thuộc về ai? (Tình trạng này sẽ xảy ra rất nhiều đối với các tỉnh phải chờ trợ cấp của ngân sách cấp trên).

Trả lời: Tại tiết 1.4.2, điểm 1.4, khoản 1, mục II, Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính quy định: “ Số tiền đề nghị cam kết chi không vượt quá dự toán còn được phép sử dụng”; Do đó, khi chủ đầu tư gửi hợp đồng và đề nghị cam kết chi đến KBNN nhưng dự toán không đủ để thực hiện cam kết chi thì KBNN có quyền từ chối thanh toán đối với các khoản cam kết chi này theo quy định trên. Việc không thực hiện được cam kết chi thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư. Kho bạc Nhà nước đề nghị chủ đầu tư hoặc đơn vị dự toán lập lại đề nghị cam kết chi hoặc điều chỉnh cam kết chi theo số số dư dự toán còn lại

Câu hỏi 9: Đối với chương trình bảo vệ phát triển rừng, chủ đầu tư ký hợp đồng trên 500 triệu đồng (nhà cung cấp là người dân). KBNN có thực hiện kiểm soát cam kết chi không?

Trả lời: Đối với chương trình bảo vệ phát triển rừng bền vững, khi chủ đầu tư ký hợp đồng trên 500 triệu đồng (nhà cung cấp là người dân) thì thuộc phạm vi phải thực hiện cam kết chi theo Thông tư 113/2008/TT-BTC, vì vậy phải thực hiện cam kết chi tại KBNN. Tuy nhiên, do nhà cung cấp là người dân (có thể không có tài khoản tại KBNN hoặc Ngân hàng) nên khi thực hiện cam kết chi, KBNN thực hiện khai báo nhà cung cấp mặc định là “nhà cung cấp cá nhân”; tên ngân hàng nơi nhà cung cấp mở tài khoản là Kho bạc Nhà nước (nơi thực hiện kiểm soát chi cho dự án) và số hiệu tài khoản của nhà cung cấp là 1112 (tài khoản tiền mặt bằng đồng Việt Nam).

Câu hỏi 10: Khi lập cam kết chi, hợp đồng thực hiện (HĐTH) cho một năm ngân sách, thì cán bộ Kho bạc hạch toán mã tài khoản tự nhiên như thế nào khi chưa xác định được là tạm ứng (1713 hoặc 1724) hay thanh toán khối lượng hoàn thành (8211 hoặc 1727).

[...]